Tóm tắt Kiến thức Chương 10 môn Triết học Mác Lênin

Tài liệu tóm tắt Chương 10 môn Triết học Mác - Lênin trình bày khái niệm và cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội, bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Nội dung giải thích mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố cấu thành, vai trò của phương thức sản xuất và quy luật thay thế các hình thái trong lịch sử nhân loại. Tài liệu giúp sinh viên hiểu rõ cơ sở lý luận về sự vận động và phát triển của xã hội loài người theo quan điểm duy vật lịch sử.

chương 10 triết họcduy vật lịch sửhình thái kinh tế xã hộikiến trúc thượng tầnglý luận xã hội họclực lượng sản xuấtphương thức sản xuấtquan hệ sản xuấttriết học Mác - Lêninôn tập triết học

 

I. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên

1. Sự tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên

- Tự nhiên (nghĩa rộng): toàn bộ thế giới vật chất vô cùng, vô tận.

- Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hóa, trong những điều kiện nhất định, con người đã xuất hiện từ động vật.

- Xã hội: là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con người, biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân.

- Hệ thống tự nhiên - xã hội: là một chỉnh thể trong đó những yếu tố tự nhiên và những yếu tố xã hội tác động qua lại lẫn nhau, quy định sự tồn tại và phát triển của nhau.

- Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vừa là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội. Cung cấp những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người và cho các hoạt động sản xuất xã hội.

- Xã hội gắn bó với tự nhiên thông qua quá trình hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là quá trình lao động sản xuất.

- Lao động:
+ Là đặc trưng cơ bản đầu tiên phân biệt hoạt động của người với động vật.
+ Là yếu tố đầu tiên, cơ bản nhất, quan trọng nhất tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa xã hội và tự nhiên.
+ Là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, trong đó con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.

- Cần kiểm tra, điều tiết việc sử dụng, khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên để tránh khủng hoảng sinh thái, đảm bảo sự cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội.

- Nếu con người bất chấp quy luật phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên xã hội thì con người sẽ phải gánh chịu hậu quả khôn lường.

- Sự thống trị của chúng ta đối với giới tự nhiên là ở chỗ chúng ta nhận thức được quy luật của giới tự nhiên và có thể sử dụng được những quy luật đó một cách chính xác.

2. Đặc điểm của quy luật xã hội

- Xã hội vừa phải tuân theo những quy luật của tự nhiên, vừa phải tuân theo những quy luật chỉ vốn có đối với xã hội.

- Quy luật xã hội mang tính khách quan như quy luật tự nhiên.

- Khác biệt cơ bản giữa lịch sử xã hội và lịch sử tự nhiên:
+ Tự nhiên: chỉ có những nhân tố vô ý thức và mù quáng tác động lẫn nhau.
+ Xã hội: nhân tố hoạt động hoàn toàn chỉ là những con người có ý thức, hành động có suy nghĩ hay có nhiệt tình theo đuổi những mục đích nhất định.

- Quy luật xã hội là quy luật hoạt động của con người theo đuổi mục đích của mình.

- Tính khách quan của quy luật xã hội:
+ Biểu hiện thông qua hoạt động của con người nhưng không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của bất kỳ cá nhân hay lực lượng xã hội nào.
+ Con người hoạt động trong những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất định, trong những mối quan hệ nhất định (người-người, người-tự nhiên) vốn khách quan.

- Đặc điểm riêng của quy luật xã hội:
+ Thường biểu hiện ra như là những xu hướng. Tổng hợp những lực tác động lẫn nhau tạo thành xu hướng vận động khách quan của lịch sử.
+ Có mức độ tất yếuphổ biến khác nhau tùy thuộc vào phạm vi và cấp độ của các mối quan hệ xã hội.
+ Tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định. Khi điều kiện mất đi, quy luật cũng không còn tồn tại (Ví dụ: Đấu tranh giai cấp).
+ Sự tác động diễn ra thông qua hoạt động của con người. Động lực cơ bản là lợi ích của chủ thể hoạt động.
+ Cần phương pháp khái quát hóa và trừu tượng hóa rất cao để nhận thức. Không thể dùng kính hiển vi hay chất phản ứng hóa học, sức trừu tượng hóa phải thay thế.

- Vận dụng quy luật xã hội:
+ Khi chưa nhận thức và vận dụng được: chúng tác động như một lực lượng tự phát, biến con người thành nô lệ của tính tất yếu.
+ Khi nhận thức được và vận dụng vào hoạt động có mục đích: con người làm chủ được tính tất yếu, đạt đến tự do.
+ Tự do không phải hành động tùy tiện, mà là nhận thức được quy luậtlàm theo quy luật.

3. Sản xuất vật chất - cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội

- Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.

- Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình này gắn bó, tác động lẫn nhau.

- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.

- Điểm khác biệt căn bản người - vật: loài vật chỉ hái lượm, con người sản xuất.

- Sản xuất vật chất:
+ Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu.
+ Là yêu cầu khách quan của đời sống xã hội.
+ Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt -> con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình.

- Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, biến đổi toàn bộ các mặt của đời sống xã hội (thể chế nhà nước, quan điểm pháp quyền, nghệ thuật, tôn giáo...).

- Trong quá trình sản xuất vật chất, con người biến đổi tự nhiên, xã hội và bản thân mình.

- Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao.

- Phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội trong nền sản xuất vật chất của xã hội.

II. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất

a) Phương thức sản xuất

- Phương thức sản xuất (PTSX): là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

- Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một PTSX nhất định.

- Sự thay thế kế tiếp nhau của các PTSX quyết định sự phát triển của xã hội loài người.

- Con người có "quan hệ song trùng" trong sản xuất:
+ Quan hệ giữa người với tự nhiên -> Lực lượng sản xuất (LLSX).
+ Quan hệ giữa người với người -> Quan hệ sản xuất (QHSX).

- PTSX = Sự thống nhất giữa LLSX (ở một trình độ nhất định) và QHSX (tương ứng).

b) Lực lượng sản xuất

- LLSX: biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống.

- Cấu thành LLSX: Người lao động + Tư liệu sản xuất (TLSX).

- Người lao động:
+ "Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động".
+ Chủ thể của quá trình lao động sản xuất.

- Tư liệu sản xuất:

+ Yếu tố cơ bản: Công cụ lao động (CCLD).
+ CCLD:
- Đóng vai trò quyết định trong TLSX.
- Là "sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa", "nhân" sức mạnh con người.
- Yếu tố động nhất, không ngừng được cải tiến và hoàn thiện qua tích lũy kinh nghiệm, phát minh, sáng chế.
- Sự cải tiến và hoàn thiện CCLD làm biến đổi toàn bộ TLSX -> nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
- Trình độ phát triển CCLD là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế.

- Khoa học:
+ Đóng vai trò ngày càng to lớn trong LLSX.
+ Gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Ngày nay: trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp".
+ Khoa học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho LLSX hiện đại.

c) Quan hệ sản xuất

- QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).

- Ba mặt QHSX:
+ Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.

- QHSX hình thành một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

- QHSX là hình thức xã hội của sản xuất. Ba mặt thống nhất, tạo thành hệ thống mang tính ổn định tương đối so với LLSX.

- Quan hệ sở hữu về TLSX:
+ Là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng cho QHSX trong từng xã hội.
+ Quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối và các quan hệ xã hội khác.
+ Hai loại hình sở hữu cơ bản:
- Sở hữu tư nhân: TLSX tập trung vào tay số ít -> quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột.
- Sở hữu công cộng: TLSX thuộc về mọi thành viên cộng đồng -> quan hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.

- Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất:
+ Trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất.
+ Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất.
+ Do quan hệ sở hữu quyết định và phải thích ứng với quan hệ sở hữu. (Có thể không thích ứng, làm biến dạng QH sở hữu).

- Quan hệ phân phối sản phẩm:
+ Do quan hệ sở hữu và quan hệ tổ chức quản lý chi phối.
+ Kích thích trực tiếp đến lợi ích con người -> tác động đến thái độ lao động -> thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.

* Bảng so sánh LLSX và QHSX:

Tiêu chíLực lượng sản xuất (LLSX)Quan hệ sản xuất (QHSX)
Bản chấtQuan hệ người - tự nhiênQuan hệ người - người
Yếu tố cấu thànhNgười lao động + Tư liệu sản xuất (nhất là công cụ lao động)QH Sở hữu + QH Tổ chức quản lý + QH Phân phối
Tính chấtNội dung vật chất - kỹ thuậtHình thức xã hội
Xu hướng biến đổiLuôn vận động, phát triển (nhất là công cụ LĐ)Tương đối ổn định
Vai trò trong PTSXNội dung, quyết định sự phát triểnHình thức, phải phù hợp với LLSX

2. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

- Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.

- LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, tồn tại không tách rời, tác động qua lại biện chứng.

- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển, bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX (trước hết là CCLĐ).
+ Trình độ LLSX thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên, biểu hiện ở: trình độ CCLĐ, kinh nghiệm, kỹ năng người LĐ, tổ chức và phân công LĐ xã hội, ứng dụng khoa học.
+ Tính chất LLSX: phát triển từ tính chất cá nhân (thủ công, phân công LĐ kém) lên tính chất xã hội hóa (cơ khí, hiện đại, phân công LĐ phát triển).
+ Sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó.

- Sự phù hợp:
+ Là trạng thái QHSX là "hình thức phát triển" của LLSX.
+ Tất cả các mặt của QHSX "tạo địa bàn đầy đủ" cho LLSX phát triển (tạo điều kiện kết hợp tối ưu người LĐ với TLSX).

- Sự mâu thuẫn:
+ LLSX phát triển đến một trình độ nhất định -> QHSX (vốn phù hợp) trở thành không phù hợp.
+ QHSX trở thành "xiềng xích", kìm hãm LLSX phát triển.
+ Yêu cầu khách quan: thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp -> thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển -> PTSX mới ra đời thay thế PTSX cũ ("thời đại một cuộc cách mạng xã hội").

- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+ QHSX có tính độc lập tương đối.
+ Quy định mục đích sản xuất, tác động thái độ LĐ, tổ chức phân công LĐ, phát triển và ứng dụng KHCN... -> tác động sự phát triển LLSX.
+ Phù hợp -> động lực thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" giả tạo -> kìm hãm sự phát triển của LLSX.

- Giải quyết mâu thuẫn LLSX - QHSX:
+ Phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người.
+ Trong xã hội có giai cấp: thông qua đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội.

- Quy luật này là phổ biến, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại, là quy luật cơ bản nhất chi phối sự thay thế các HTKT-XH.

* Lưu ý hay nhầm lẫn:

- LLSX quyết định QHSX, nhưng QHSX không hoàn toàn thụ động, nó tác động trở lại mạnh mẽ.
- Sự "phù hợp" không có nghĩa là đồng nhất, mà là QHSX tạo điều kiện tốt nhất cho LLSX phát triển ở trình độ hiện có.
- Thay đổi QHSX không diễn ra tự động mà phải thông qua hoạt động con người, đặc biệt là cách mạng xã hội.

III. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

- Toàn bộ QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội -> cơ sở hạ tầng (CSHT), là cơ sở hiện thực.

- Trên CSHT dựng lên một kiến trúc thượng tầng (KTTT) pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng.

a) Cơ sở hạ tầng

- CSHT: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.

- Bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị (giữ vai trò chủ đạo, chi phối, quy định xu hướng chung).
+ Quan hệ sản xuất tàn dư (của xã hội cũ).
+ Quan hệ sản xuất mầm mống (của xã hội tương lai).

- CSHT của một xã hội được đặc trưng bởi QHSX thống trị.

b) Kiến trúc thượng tầng

- KTTT: là toàn bộ những quan điểm (chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...) cùng với những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội...).

- Được hình thành trên CSHT nhất định.

- Mỗi yếu tố KTTT có đặc điểm riêng, quy luật vận động riêng, nhưng liên hệ, tác động lẫn nhau và đều hình thành trên CSHT.

- Mối quan hệ với CSHT:
+ Yếu tố quan hệ trực tiếp: chính trị, pháp luật.
+ Yếu tố quan hệ gián tiếp: triết học, tôn giáo, nghệ thuật.

- Trong xã hội có giai cấp: KTTT mang tính giai cấp.

- Nhà nước:
+ Có vai trò đặc biệt quan trọng.
+ Tiêu biểu cho chế độ chính trị của xã hội.
+ Là công cụ để giai cấp thống trị thực hiện sự thống trị về mọi mặt.

2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

- CSHT và KTTT thống nhất biện chứng, CSHT đóng vai trò quyết định.

- Biểu hiện:
+ Mỗi CSHT hình thành nên một KTTT tương ứng với nó.
+ Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định (Giai cấp thống trị kinh tế -> thống trị chính trị, tinh thần).
+ Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT (nhà nước, pháp quyền...) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định.

- CSHT thay đổi -> toàn bộ KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng theo.
- Quá trình này diễn ra cả khi thay đổi HTKT-XH và trong bản thân mỗi HTKT-XH.
- Chú ý: LLSX không trực tiếp làm thay đổi KTTT. Sự phát triển LLSX làm thay đổi QHSX (CSHT) -> thông qua đó làm thay đổi KTTT.
- Sự thay đổi KTTT diễn ra phức tạp:
- Có yếu tố thay đổi nhanh (chính trị, pháp luật).
- Có yếu tố thay đổi chậm (tôn giáo, nghệ thuật).
- Có yếu tố được kế thừa.
- Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi KTTT phải thông qua đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội.

b) Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- KTTT phù hợp CSHT, nhưng không phải máy móc. KTTT có tính độc lập tương đối.

- Tác động một cách mạnh mẽ đối với CSHT.

- Tất cả các yếu tố KTTT đều tác động CSHT, nhưng vai trò và cách thức khác nhau.

- Nhà nước tác động mạnh nhất (bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị kinh tế).

- Các yếu tố khác (triết học, đạo đức...) cũng tác động nhưng bị nhà nước, pháp luật chi phối.

- Chức năng xã hội cơ bản của KTTT thống trị: xây dựng, bảo vệ và phát triển CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu/phá hoại chế độ kinh tế đó.

- Tác động theo hai chiều:
+ Phù hợp quy luật kinh tế khách quan -> động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Tác động ngược lại -> kìm hãm phát triển kinh tế, xã hội.

- Chú ý: Dù KTTT tác động mạnh mẽ nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế (CSHT) đóng vai trò quyết định.

- Nếu KTTT kìm hãm kinh tế -> sớm hay muộn sẽ được thay thế bằng KTTT mới tiến bộ.

* Bảng so sánh CSHT và KTTT:

Tiêu chíCơ sở hạ tầng (CSHT)Kiến trúc thượng tầng (KTTT)
Bản chấtToàn bộ QHSX (cơ cấu kinh tế)Toàn bộ quan điểm, tư tưởng & thiết chế tương ứng
Yếu tố cấu thànhQHSX thống trị, tàn dư, mầm mốngQuan điểm (chính trị, pháp quyền, triết học...) + Thiết chế (nhà nước, đảng phái...)
Nguồn gốcHình thành khách quan trong sản xuấtHình thành trên CSHT
Vai trò trong QH biện chứngQuyết định KTTTPhụ thuộc CSHT, tác động trở lại mạnh mẽ

IV. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa phương pháp luận của nó.

1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

- Hình thái kinh tế - xã hội (HTKT-XH): phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định.

- Đặc trưng bởi:
+ Một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất.
+ Một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

- HTKT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp.

- Các mặt cơ bản: LLSX, QHSX, KTTT. Các mặt có vị trí riêng, tác động qua lại, thống nhất với nhau.

- Vai trò các mặt:
+ LLSX: nền tảng vật chất - kỹ thuật. Sự phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các HTKT-XH.
+ QHSX: tạo thành CSHT của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
+ KTTT: hình thành và phát triển phù hợp với CSHT, là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó.

- Ngoài ra còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác, đều gắn bó chặt chẽ với QHSX, biến đổi cùng QHSX.

2. Ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

a) Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên

- Kết luận của C.Mác: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".

- Lịch sử: Diễn ra trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
- Tự nhiên: Diễn ra theo các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội (như các quy luật của tự nhiên), không phụ thuộc ý muốn chủ quan.

- Nguyên nhân:
+ Do sự tác động của các quy luật khách quan (quy luật QHSX phù hợp trình độ LLSX, quy luật CSHT quyết định KTTT...).
+ Nguồn gốc sâu xa: sự phát triển của LLSX -> quyết định, làm thay đổi QHSX -> QHSX thay đổi làm KTTT thay đổi -> HTKT-XH cũ được thay thế bằng HTKT-XH mới cao hơn.

- Quá trình này là khách quan. Chỉ có đem quy các quan hệ xã hội vào QHSX, và QHSX vào trình độ LLSX mới có cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên.

- Sự phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao là con đường phát triển chung của nhân loại.

- Tuy nhiên, con đường phát triển mỗi dân tộc còn bị chi phối bởi điều kiện cụ thể (tự nhiên, chính trị, văn hóa, quốc tế...) -> lịch sử phát triển phong phú, đa dạng, có nét độc đáo riêng.

- Có thể bỏ qua một hay một số HTKT-XH nào đó.

- Chú ý: Việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử - tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan, phải có điều kiện nhất định.

b) Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội

- Đưa lại cho khoa học xã hội một phương pháp nghiên cứu thực sự khoa học (khắc phục chủ nghĩa duy tâm).

- Chỉ ra:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; PTSX quyết định các mặt xã hội. -> Phải xuất phát từ PTSX để giải thích xã hội.
+ Xã hội là cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất, tác động lẫn nhau.
+ QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt chế độ xã hội, phân kỳ lịch sử. -> Phải phân tích sâu sắc QHSX để hiểu đúng xã hội.
+ Sự phát triển HTKT-XH là quá trình lịch sử - tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách quan. -> Phải nghiên cứu quy luật vận động xã hội.

- Học thuyết vẫn là phương pháp thực sự khoa học để nhận thức đúng đắn về đời sống xã hội hiện nay.

- Lưu ý: Học thuyết chỉ có ý muốn vạch ra một phương pháp "duy nhất khoa học" để giải thích lịch sử, không tham vọng giải thích tất cả.

- Cách tiếp cận "văn minh" (nông nghiệp, công nghiệp, hậu công nghiệp...):
+ Dựa vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ.
+ Không thể thay thế học thuyết HTKT-XH vì không vạch ra mối quan hệ giữa các mặt và quy luật vận động, phát triển của xã hội.

3. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

- Học thuyết HTKT-XH là cơ sở dự báo khoa học về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội).

- Việt Nam: Đảng khẳng định độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng. Kiên định con đường CNXH là phù hợp xu hướng thời đại và điều kiện cụ thể nước ta.

- Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam:
+ Là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
+ Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN.
+ Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN (đặc biệt về khoa học và công nghệ) để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
+ Là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ.

- Vận dụng quy luật QHSX phù hợp trình độ LLSX:
+ Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
+ Vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN -> gọi là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
+ Phù hợp xu hướng phát triển chung và yêu cầu phát triển LLSX ở nước ta, yêu cầu xây dựng kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế.

- Xuất phát điểm thấp (kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công) -> phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
+ CNH phải gắn liền với HĐH.
+ Nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
+ Là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.

- Gắn liền với phát triển kinh tế:
+ Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị: nâng cao vai trò lãnh đạo Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.
+ Phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao đời sống tinh thần.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
+ Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội.

- Mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".

Mục lục
I. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên
1. Sự tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên
2. Đặc điểm của quy luật xã hội
3. Sản xuất vật chất - cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
II. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
2. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
III. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
IV. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa phương pháp luận của nó.
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
2. Ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
3. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Khoá học liên quan
Kiến thức tương tự