Tóm tắt kiến thức chương 3 - Lý thuyết tài chính tiền tệ NEU
Tóm tắt chương 3 về Ngân sách nhà nước trong môn Lý thuyết tài chính tiền tệ của Đại học Kinh tế Quốc dân. Nội dung trình bày ngắn gọn các vai trò, nguồn thu, khoản chi, phân cấp và quản lý ngân sách nhà nước, giúp sinh viên nhanh chóng nắm bắt kiến thức cốt lõi để ôn tập hiệu quả.
NEUkiến thức ngân sáchlý thuyết tài chính tiền tệngân sách nhà nướctiền tệtài chínhtóm tắt chương 3Đại học Kinh tế Quốc dân
3.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung chủ đạo, gắn liền với sự phát triển kinh tế hàng hoá, tiền tệ và hệ thống quản lý nhà nước.
Bản chất ngân sách nhà nước:
- Pháp lý: Là đạo luật quy định dự toán thu - chi bằng tiền trong một năm, do cơ quan lập pháp ban hành.
- Kinh tế: Là hoạt động phân phối nguồn tài nguyên quốc gia lần đầu và tái phân phối.
- Xã hội: Công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ.
Lưu ý: Ngân sách không thụ động, có ảnh hưởng điều tiết kinh tế vĩ mô, đặc biệt trong cơ chế thị trường.
3.1.1. Kích thích tăng trưởng kinh tế
Trong cơ chế thị trường, ngân sách được dùng để:
- Định hướng cơ cấu kinh tế mới.
- Kích thích sản xuất kinh doanh.
- Chống độc quyền.
- Thực hiện qua chính sách thuế và chi tiêu để tạo sức ép hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
3.1.2. Giải quyết các vấn đề xã hội
- Ngân sách chi cho bộ máy nhà nước, quân đội, công an, y tế, văn hóa, xã hội.
- Hỗ trợ trực tiếp người thu nhập thấp qua trợ cấp xã hội, trợ giá hàng thiết yếu, chính sách dân số, việc làm.
- Thuế đóng vai trò tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội.
Lưu ý: Việc sử dụng ngân sách cho xã hội cần tiết kiệm, hiệu quả, đúng đối tượng và vận dụng phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
3.1.3. Ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát
- Trong kinh tế thị trường, giá cả do cung - cầu quyết định.
- Chính phủ dùng ngân sách để điều tiết cung - cầu qua dự trữ hàng hóa, điều chỉnh thuế, chi tiêu.
- Phát hành công cụ nợ để bù đắp thiếu hụt ngân sách, góp phần kiểm soát lạm phát.
3.2. Thu và chi của ngân sách nhà nước
3.2.1. Thu ngân sách nhà nước
- Là quá trình Nhà nước tập trung một phần tổng sản phẩm quốc dân.
- Gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền lực chính trị của Nhà nước.
3.2.1.1. Phân loại thu theo nguồn hình thành
- Thu từ sản xuất - kinh doanh trong nước: Thu trong khâu sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng).
- Thu trong khâu lưu thông - phân phối: Thu từ giao dịch hàng hóa, kinh doanh tiền tệ.
- Thu từ dịch vụ: Đa dạng, mức lợi nhuận cao, quan trọng trong kinh tế thị trường.
- Thu từ nguồn ngoài nước: Vay nợ, viện trợ, không ổn định, mang tính bù đắp.
3.2.1.2. Phân loại theo tác dụng thu đối với cân đối ngân sách
- Thu trong cân đối: Thuế, phí, thu từ tài sản nhà nước, lợi tức cổ phần, các khoản thu khác.
- Thuế chiếm tỷ trọng lớn, là công cụ quản lý vĩ mô.
Cấu tạo sắc thuế:
- Đối tượng nộp thuế (cá nhân, tổ chức).
- Đối tượng tính thuế (giá trị tài sản, thu nhập, giá trị gia tăng).
- Thuế suất và biểu thuế (thuế suất tỉ lệ và lũy tiến).
- Yếu tố miễn, giảm thuế (thực hiện chính sách xã hội, điều chỉnh sản xuất).
3.2.2. Chi ngân sách nhà nước
- Quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách cho nhiệm vụ Nhà nước.
- Chi gắn với chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ.
- Hiệu quả chi tiêu cần đánh giá toàn diện kinh tế, xã hội, chính trị.
- Phần lớn chi mang tính cấp phát không hoàn lại, bao cấp, cần tránh lãng phí.
Phân loại chi theo tính chất kinh tế
- Chi thường xuyên: Chi duy trì hoạt động Nhà nước, bảo vệ chủ quyền, can thiệp xã hội, trả lãi nợ.
- Chi đầu tư phát triển: Mua sắm máy móc, xây dựng, thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vay ưu đãi.
3.2.3. Thâm hụt ngân sách nhà nước
- Khi chi vượt thu không hoàn trả.
- Đo bằng tỷ lệ so với GDP hoặc tổng chi.
- Nguyên nhân:
+ Khách quan: biến động kinh tế, thiên tai.
+ Chủ quan: quản lý, điều hành ngân sách.
- Tác hại:
+ Tăng lãi suất thị trường.
+ Cản trở đầu tư.
+ Gây nhập siêu, khó khăn việc làm.
- Giải pháp:
+ Phát hành tiền.
+ Sử dụng dự trữ ngoại tệ.
+ Vay trong và ngoài nước.
- Quản lý tốt ngân sách là biện pháp hiệu quả nhất.
3.3. Tổ chức hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách nhà nước
3.3.1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
- Ngân sách là hệ thống quan hệ kinh tế trong phân phối.
- Tổ chức ngân sách theo mô hình hành chính:
+ Liên bang (Mỹ, Canada, Đức): ba cấp - liên bang, bang, địa phương.
+ Thống nhất (Anh, Pháp, Nhật): hai cấp - Trung ương và địa phương.
- Ở Việt Nam:
+ Ngân sách gồm ngân sách Trung ương và địa phương.
+ Dự toán, quyết toán tổng hợp thu chi Trung ương và địa phương.
+ Ngân sách xã chưa được tổng hợp đầy đủ.
3.3.2. Phân cấp ngân sách nhà nước
- Giải quyết quan hệ giữa Trung ương và địa phương:
+ Về chế độ, chính sách (bao gồm kế toán, quyết toán).
+ Về vật chất: phân chia nhiệm vụ chi, nguồn thu và cân đối ngân sách.
+ Về chu trình ngân sách: quản lý từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán.
- Mỗi cấp ngân sách có khoản thu riêng và khoản thu chia theo tỷ lệ.
- Chi thường xuyên và chi đầu tư tùy theo chức năng nhiệm vụ từng cấp.
3.4. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
- Năm ngân sách là giai đoạn dự toán thu - chi được phê chuẩn, thường là 12 tháng từ 1/1 đến 31/12.
- Chu trình ngân sách gồm toàn bộ hoạt động từ lập dự toán đến quyết toán, thường kéo dài hơn năm ngân sách.

2,961 lượt xem 25/05/2025

1,947 lượt xem 25/05/2025

3,182 lượt xem 25/05/2025

1,709 lượt xem 25/05/2025

2,868 lượt xem 27/05/2025

941 lượt xem 07/05/2025

2,890 lượt xem 25/05/2025

2,939 lượt xem 27/05/2025

1,901 lượt xem 25/05/2025