Tóm tắt kiến thức chương 4 Kinh tế vĩ mô ĐH Ngoại thương FTU
Khám phá kiến thức cốt lõi về tiền tệ, cung cầu tiền, cơ chế tạo tiền của ngân hàng, vai trò của Ngân hàng Trung ương và các công cụ chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến lãi suất, tổng cầu và sản lượng. Phân tích hiệu quả và độ trễ của chính sách tiền tệ trong kinh tế vĩ mô.
CSTT mở rộngCSTT thắt chặtChính sách tiền tệCung tiềnCân bằng thị trường tiền tệCầu tiềnDự trữ bắt buộcFTUHiệu quả chính sách tiền tệKinh tế vĩ môLãi suấtLãi suất chiết khấuLý thuyết ưa thích thanh khoảnNHTMNHTWNghiệp vụ thị trường mởNgân hàng Trung ươngSố nhân tiềnTiền tệTạo tiềnĐộ trễ chính sách
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ
1. Khái niệm
- Tiền (cung tiền): "bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy hàng hoá hay dịch vụ (HHDV) hoặc việc hoàn trả các món nợ".
2. Lịch sử phát triển của các hình thái tiền tệ
- Ba giai đoạn chính:
+ Giai đoạn 1: Tiền cơ bản / Tiền nguyên thuỷ.
- Ví dụ: muối, vỏ sò, kim loại quý.
- Tiền hàng hoá (commodity money): hàng hoá có giá trị cố hữu (có giá trị sử dụng ngay cả khi không dùng làm tiền).
- Giá trị hàng hoá = lượng lao động kết tinh.
- Ví dụ: Vàng (dùng trong công nghiệp, trang sức).
+ Giai đoạn 2: Tiền bản vị (chủ yếu "bản vị vàng").
- Chính phủ và ngân hàng phát hành tiền, cố định giá vàng.
- Chính phủ sẵn sàng mua/bán vàng theo giá cố định.
- Cung ứng tiền bị hạn chế bởi lượng vàng dự trữ.
+ Giai đoạn 3 (Hiện nay): Tiền pháp định (fiat money).
- Không có giá trị thực (VD: VNĐ, USD).
- Được chấp nhận do Chính phủ quy định bằng luật.
3. Các chức năng của tiền
- Ba chức năng căn bản:
+ Phương tiện trao đổi (Medium of exchange):
- Quan trọng nhất, làm trung gian trao đổi.
- Tránh hình thức "hàng đổi hàng" (barter) và sự "trùng khớp về nhu cầu".
+ Đơn vị hạch toán (Unit of account):
- Thước đo để niêm yết giá, ghi các khoản nợ.
- Dùng để tính toán giá trị kinh tế (GDP, kim ngạch xuất nhập khẩu).
+ Phương tiện cất trữ giá trị (Store of value):
- Chuyển sức mua hàng hóa dịch vụ từ hiện tại sang tương lai.
- Lưu ý về việc xác định tài sản là tiền:
- Ngày càng phức tạp do sự phát triển của tài sản tài chính.
- Tiền mặt (tiền giấy, xu) thoả mãn rõ nhất.
- Tài khoản viết séc cũng có thể coi là tiền.
- Tài khoản tiền gửi dễ chuyển đổi sang tiền mặt/tiền gửi viết séc cũng có thể là tiền.
- Không có định nghĩa duy nhất, chính xác và bao quát hoàn toàn.
4. Các chỉ tiêu đo lường khối lượng tiền
- Khối lượng tiền tệ: Lượng cung tiền trong nền kinh tế.
- Thành phần chính:
+ Tiền mặt (Currency): tiền giấy, tiền xu trong tay công chúng (ngoài hệ thống ngân hàng).
+ Tiền gửi (Demand deposits): tài khoản ngân hàng có thể dùng séc.
- Các chỉ tiêu đo lường (Mỹ):
+ : Tiền mặt + Tiền gửi không kỳ hạn + Séc du lịch + Các khoản tiền gửi có thể viết séc khác.
+ : + Tiền gửi tiết kiệm + Tiền gửi có kỳ hạn giá trị nhỏ + Chứng chỉ quỹ tương hỗ + Vài hạng mục nhỏ.
- Lưu ý về :
- Cơ cấu thành phần không đồng nhất giữa các quốc gia do trình độ phát triển hệ thống tài chính khác nhau.
- Phân chia dựa trên Khả năng thanh khoản (Liquidity): mức độ dễ dàng chuyển tài sản thành phương tiện trao đổi.
- Tiền mặt: thanh khoản cao nhất.
- Tiền gửi không kỳ hạn (viết séc): thanh khoản cao.
- Tiền gửi có kỳ hạn: thanh khoản thấp hơn (rút trước hạn chịu phạt).
II. CUNG TIỀN TỆ
- Hệ thống ngân hàng hiện đại: thường có 2 cấp:
+ Ngân hàng Trung ương (NHTW): quản lý tiền tệ.
+ Ngân hàng Thương mại (NHTM): kinh doanh tiền tệ.
1. Sự tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ NHTM: Nhận tiền gửi và cho vay.
- Tạo tiền: Cho phép sử dụng séc để mua hàng hóa (tạo phương tiện trao đổi).
- Các trường hợp tạo tiền:
+ TH1: Dân chúng giữ toàn bộ tiền mặt (Cu), không gửi NHTM.
- Tiền gửi (D) = 0.
- Cung tiền .
- MS = lượng tiền NHTW phát hành.
+ TH2: Dân chúng gửi toàn bộ vào NHTM, NHTM dự trữ 100%.
- Tiền mặt lưu thông (Cu) = 0.
- Tiền gửi (D) = lượng tiền gửi vào.
- Cung tiền .
- MS = lượng tiền NHTW phát hành, NHTM không tạo thêm tiền.
+ TH3: NHTM nhận tiền gửi, dự trữ một phần (tỷ lệ dự trữ ), cho vay phần còn lại.
- Ví dụ: NHTW phát hành 1 tỷ, dân gửi hết vào NHTM. NHTM dự trữ 10% (), cho vay 90%.
- NHTM 1: Dự trữ 100 triệu, cho vay 900 triệu.
- Lúc này: Tiền mặt (Cu) = 900 triệu (tiền cho vay ra lưu thông), Tiền gửi (D) = 1000 triệu.
- Cung tiền triệu. MS tăng 900 triệu.
- Quá trình tạo tiền tiếp diễn: Người vay dùng 900 triệu mua sắm, người bán nhận tiền lại gửi toàn bộ vào NHTM 2.
- NHTM 2: Dự trữ 10% (90 triệu), cho vay 90% (810 triệu).
- MS tiếp tục tăng.
- Tổng lượng tiền gửi được tạo ra:
(nếu không có tiền mặt ngoài NH)
Hoặc tổng quát: ( là dự trữ tăng thêm ban đầu).
Ví dụ: triệu, -> triệu.
- Lưu ý quan trọng về tạo tiền của NHTM:
+ NHTM làm tăng phương tiện trao đổi (tiền).
+ Không tạo thêm của cải/sự giàu có cho nền kinh tế.
+ Khi tạo ra tài sản (tiền), đồng thời tạo ra nghĩa vụ trả nợ tương ứng cho người đi vay.
2. Xác định lượng cung tiền
- Cung tiền (Money Supply - MS): .
(: Tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng; : Tiền gửi không kỳ hạn).
- Cơ sở tiền tệ (Monetary Base - B) / Tiền mạnh: Lượng tiền do NHTW phát hành.
.
(: Dự trữ của các NHTM).
- Số nhân tiền ():
.
Chia cả tử và mẫu cho D: .
Đặt:
+ (Tỷ lệ tiền mặt ngoài NHTM so với tiền gửi).
+ (Tỷ lệ dự trữ thực tế của NHTM so với tiền gửi).
Vậy: .
- Công thức cung tiền: .
- Số nhân tiền cho biết: Khi NHTW tăng 1 đồng cơ sở tiền tệ (B), cung tiền (MS) tăng đồng.
3. Các nhân tố tác động tới cung tiền
- Cung tiền MS phụ thuộc vào: .
+ a. Cơ sở tiền tệ (B):
- Do NHTW hoàn toàn kiểm soát (thông qua phát hành tiền).
- B tăng => MS tăng (và ngược lại), với không đổi.
+ b. Tỷ lệ dự trữ thực tế ():
- .
(: dự trữ bắt buộc, : dự trữ dôi ra; : tỷ lệ dự trữ bắt buộc, : tỷ lệ dự trữ dôi ra).
- : Do NHTW quy định. Mục đích: đảm bảo thanh khoản NHTM, công cụ kiểm soát MS.
- : Do NHTM quyết định, phụ thuộc vào chi phí và lợi ích của việc giữ dự trữ dôi ra (VD: lãi suất thị trường, mức độ biến động của tiền gửi).
- giảm => NHTM cho vay nhiều hơn => tăng => MS tăng (và ngược lại).
+ c. Tỷ lệ tiền mặt ngoài NHTM so với tiền gửi ():
- . Phản ánh hành vi của công chúng.
- giảm (công chúng giữ ít tiền mặt, gửi vào NH nhiều) => NHTM có nhiều tiền để cho vay => tăng => MS tăng (và ngược lại).
- phụ thuộc:
- Thói quen thanh toán (VD: nước phát triển dùng ít tiền mặt -> thấp).
- Sự tiện lợi của hệ thống NH (ATM, thanh toán thẻ phát triển -> giảm).
- Tính thời vụ (VD: lễ tết nhu cầu mua sắm tăng -> tăng, trừ khi thanh toán điện tử phổ biến).
- Trường hợp đặc biệt: Nếu công chúng gửi toàn bộ tiền vào NHTM, không giữ tiền mặt ().
Khi đó, .
Ví dụ: .
- Chú ý: Thẻ tín dụng (Credit Card) và Tiền
+ Thẻ tín dụng KHÔNG được tính là tiền.
- Là phương thức trì hoãn thanh toán, không phải phương thức thanh toán thực sự.
- Khi dùng thẻ, NH phát hành trả tiền cho người bán; sau đó bạn trả nợ cho NH.
+ Khác với Thẻ ghi nợ (Debit Card):
- Thẻ ghi nợ: tiền được rút trực tiếp từ tài khoản người mua khi thanh toán.
- Số dư tài khoản đằng sau thẻ ghi nợ mới là tiền.
+ Tuy không phải tiền, thẻ tín dụng làm giảm lượng tiền mặt người dân muốn nắm giữ.
4. Ngân hàng Trung ương và công cụ kiểm soát mức cung tiền
- NHTW sử dụng 3 công cụ chính để kiểm soát (ảnh hưởng) cung tiền:
Bảng so sánh các công cụ kiểm soát cung tiền của NHTW:
Công cụ | Cách thức thực hiện | Cơ chế tác động đến MS | Ưu điểm | Nhược điểm |
---|---|---|---|---|
1. Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations - OMO) | NHTW mua hoặc bán trái phiếu Chính phủ (TPCP) trên thị trường mở. | - Mua TPCP: NHTW bơm tiền ra B tăng MS tăng (). - Bán TPCP: NHTW hút tiền về B giảm MS giảm. Lưu ý: Chỉ khi NHTW mua/bán TPCP mới làm thay đổi B. Việc NHTM mua/bán với dân chúng không làm thay đổi B. Mua/bán ngoại tệ cũng tác động tương tự. | - NHTW chủ động thực hiện. - Tác động nhanh, hiệu quả cao. - Được sử dụng rộng rãi nhất. | Không phát huy tác dụng nếu thị trường TPCP (thị trường mở) không phát triển. |
2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc () | NHTW tăng hoặc giảm mà các NHTM phải tuân theo. | - NHTM cho vay ít hơn . - NHTM cho vay nhiều hơn . | - Tác động mạnh mẽ đến MS. - Một thay đổi nhỏ của có thể làm MS thay đổi lớn. | - Có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của NHTM. - Kém linh hoạt, ít được sử dụng thường xuyên. - Không hiệu quả nếu NHTM đã giữ cao ( thực tế > mới). |
3. Lãi suất chiết khấu | NHTW thay đổi lãi suất mà NHTW cho các NHTM vay khi họ thiếu hụt dự trữ. | - Lãi suất chiết khấu NHTM ngại vay NHTW có xu hướng giữ . - Lãi suất chiết khấu . | - NHTW đóng vai trò "người cho vay cuối cùng", giúp ổn định hệ thống NH. - Giúp đỡ các tổ chức tài chính khó khăn. | - NHTW không hoàn toàn chủ động vì phụ thuộc vào nhu cầu vay của NHTM. - Có thể không phát huy tác dụng nếu NHTM không điều chỉnh mức dự trữ thực tế. |
- Lưu ý quan trọng: NHTW không thể kiểm soát cung tiền một cách chính xác tuyệt đối.
Lý do: còn phụ thuộc vào:
+ Hành vi của NHTM (quyết định ): Nếu NHTM thận trọng, giữ cao hơn (dù NHTW không thay đổi chính sách).
+ Hành vi của công chúng (quyết định ): Nếu công chúng mất niềm tin vào NHTM, rút tiền mặt nhiều .
Tuy nhiên, NHTW có thể theo dõi và phản ứng để giữ MS gần mức mục tiêu.
III. CẦU TIỀN TỆ
- Dựa trên Lý thuyết ưa thích thanh khoản (The theory of liquidity preference) của Keynes.
1. Khái niệm cầu tiền
- Cầu tiền (Money Demand - MD): Tổng các phương tiện thanh toán mà các tác nhân trong nền kinh tế muốn nắm giữ.
- Mong muốn có nhiều tiền là vô hạn, nhưng nhu cầu nắm giữ tiền là có giới hạn.
- Các động cơ nắm giữ tiền:
+ Động cơ giao dịch (Transaction motive): Nắm giữ tiền để thanh toán thường xuyên, dự kiến.
+ Động cơ dự phòng (Precautionary motive): Nắm giữ tiền cho các chi tiêu không dự đoán trước.
+ Động cơ đầu cơ (Speculative motive): Nắm giữ tiền như một tài sản an toàn trong danh mục đầu tư (thay vì các tài sản rủi ro hơn như cổ phiếu).
- Lý do quan trọng nhất của việc giữ tiền: sự tiện lợi, tính thanh khoản (liquidity preference) của tiền.
2. Các nhân tố ảnh hưởng lượng cầu tiền
+ a. Mức giá chung (P):
- P cần nhiều tiền hơn cho cùng một lượng hàng hóa Cầu tiền danh nghĩa (MDn) .
+ b. Thu nhập thực tế (Y):
- Y sản lượng tăng, giao dịch nhiều hơn Cầu tiền thực tế (MDr) .
- Lượng cầu tiền thực tế tỷ lệ thuận với thu nhập thực tế Y.
+ c. Lãi suất danh nghĩa (i):
- Lãi suất là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền (phần lãi bị mất đi khi giữ tiền mặt thay vì gửi ngân hàng hoặc mua trái phiếu).
- i Chi phí giữ tiền Cầu tiền .
- i Chi phí giữ tiền Cầu tiền .
- Lượng cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất danh nghĩa i.
- Hàm cầu tiền (thực tế):
.
Trong đó: (độ nhạy của cầu tiền với thu nhập), (độ nhạy của cầu tiền với lãi suất).
- Phân biệt di chuyển và dịch chuyển đường cầu tiền:
+ Thay đổi lãi suất (i) Di chuyển dọc trên đường cầu tiền.
+ Thay đổi thu nhập thực tế (Y) hoặc mức giá (P) (các yếu tố khác ngoài lãi suất) Dịch chuyển toàn bộ đường cầu tiền.
- Y (hoặc P) tăng Cầu tiền tăng ở mọi mức lãi suất Đường MD dịch sang phải.
- Y (hoặc P) giảm Đường MD dịch sang trái.
IV. CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1. Đường cung tiền (MS)
- Giả định NHTW hoàn toàn kiểm soát lượng cung tiền.
- Đường cung tiền (MS) là một đường thẳng đứng tại mức do NHTW ấn định, không phụ thuộc vào lãi suất.
- Khi NHTW thay đổi chính sách cung tiền (tăng/giảm MS) Đường MS dịch chuyển sang phải/trái.
2. Đường cầu tiền (MD)
- Đường cầu tiền (MD) dốc xuống từ trái sang phải, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lượng cầu tiền và lãi suất.
- Thay đổi lãi suất (i) Di chuyển dọc đường MD.
- Thay đổi thu nhập thực tế (Y) Dịch chuyển đường MD. (Y tăng MD dịch phải).
3. Cân bằng trên thị trường tiền tệ
- Thị trường tiền tệ cân bằng khi Lượng cung tiền = Lượng cầu tiền ().
- Điểm cân bằng E (giao điểm của đường MS và MD) xác định mức lãi suất cân bằng () và lượng tiền cân bằng ().
- Cơ chế điều chỉnh về trạng thái cân bằng (theo Lý thuyết ưa thích thanh khoản): Lãi suất sẽ điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền.
+ Nếu (ví dụ ): Lượng cầu tiền < Cung tiền (MD < MS dư thừa tiền).
- Người dân nắm giữ nhiều tiền hơn mong muốn sẽ mua trái phiếu hoặc gửi tiền vào NH giá trái phiếu tăng, lãi suất giảm.
- Lãi suất giảm xuống cho đến khi đạt .
+ Nếu (ví dụ ): Lượng cầu tiền > Cung tiền (MD > MS thiếu hụt tiền).
- Người dân muốn nắm giữ nhiều tiền hơn lượng đang có sẽ bán trái phiếu hoặc rút tiền từ NH giá trái phiếu giảm, lãi suất tăng.
- Lãi suất tăng lên cho đến khi đạt .
V. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (CSTT)
1. Nội dung của chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ: Việc thiết lập (điều chỉnh) cung tiền bởi các nhà hoạch định chính sách tại NHTW.
- Cơ chế tác động của CSTT:
NHTW thay đổi MS Lãi suất (i) thay đổi Đầu tư (I) thay đổi Tổng cầu (AD) thay đổi Sản lượng (Y) và Thu nhập thay đổi.
- Các loại CSTT:
+ Chính sách tiền tệ Mở rộng (Nới lỏng):
- Mục tiêu: Thường để tăng sản lượng, giảm thất nghiệp.
- Hành động: NHTW tăng cung tiền (MS dịch phải, từ ).
- Kết quả:
1. Lãi suất cân bằng (i) giảm (từ ).
2. (Giả định giá cố định ngắn hạn) Lãi suất thực tế (r) giảm.
3. Chi phí vay vốn giảm Đầu tư (I) tăng.
4. Tổng cầu (AD) tăng (đường AD dịch phải).
5. Sản lượng (Y) tăng.
+ Chính sách tiền tệ Thắt chặt:
- Mục tiêu: Thường để kiềm chế lạm phát.
- Hành động: NHTW giảm cung tiền (MS dịch trái).
- Kết quả:
1. Lãi suất cân bằng (i) tăng.
2. Đầu tư (I) giảm.
3. Tổng cầu (AD) giảm (đường AD dịch trái).
4. Sản lượng (Y) giảm.
2. Hiệu quả của chính sách tiền tệ
- Hiệu quả của CSTT phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
+ 2.1. Hệ số co giãn của cầu tiền với lãi suất (độ nhạy của MD với i - phản ánh qua độ dốc đường MD):
- Nếu cầu tiền ít co giãn với lãi suất (đường MD dốc):
Khi MS tăng i giảm nhiều I tăng nhiều Y tăng nhiều CSTT hiệu quả cao.
- Nếu cầu tiền co giãn mạnh với lãi suất (đường MD thoải - trường hợp "bẫy thanh khoản"):
Khi MS tăng i giảm ít I tăng ít Y tăng ít CSTT kém hiệu quả.
+ 2.2. Sự nhạy cảm của đầu tư với lãi suất (độ nhạy của I với i - phản ánh qua độ dốc hàm đầu tư):
- Nếu đầu tư nhạy cảm (co giãn nhiều) với lãi suất (hàm đầu tư thoải):
Khi i giảm I tăng nhiều Y tăng nhiều CSTT hiệu quả cao.
- Nếu đầu tư ít nhạy cảm (ít co giãn) với lãi suất (hàm đầu tư dốc):
Khi i giảm I tăng ít Y tăng ít CSTT kém hiệu quả.
+ 2.3. Giá trị của số nhân chi tiêu ():
- .
- Số nhân càng lớn càng lớn (với một nhất định) CSTT hiệu quả cao.
- Số nhân càng nhỏ càng ít CSTT kém hiệu quả.
- Số nhân nhỏ khi: MPC nhỏ, thuế suất (t) lớn, MPM lớn.
- Trường hợp CSTT kém hiệu quả (đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế - theo Keynes):
+ Đường cầu tiền rất thoải ở mức lãi suất thấp ("bẫy thanh khoản") khó làm giảm i thêm nữa.
+ Trong suy thoái, giá có thể giảm (deflation). Dù i danh nghĩa giảm, nếu tỷ lệ lạm phát giảm nhiều hơn (âm và lớn) i thực tế có thể tăng không khuyến khích đầu tư.
+ Đường đầu tư dịch xuống dưới và trở nên ít co giãn hơn do công suất dư thừa lớn, bi quan về lợi nhuận, nguy cơ phá sản.
- Độ trễ trong chính sách (Policy Lags):
+ Làm phức tạp việc hoạch định và thực thi chính sách.
+ Hai loại độ trễ chính:
- Độ trễ trong (Inside Lag): Thời gian từ khi vấn đề kinh tế phát sinh đến khi chính sách được quyết định và thực thi.
- Chính sách tài khóa thường có độ trễ trong dài do quy trình phê duyệt chính trị phức tạp (Quốc hội, các ủy ban).
- Chính sách tiền tệ thường có độ trễ trong ngắn hơn vì NHTW có thể ra quyết định nhanh chóng.
- Độ trễ ngoài (Outside Lag): Thời gian từ khi chính sách được thực thi đến khi nó phát huy tác động đầy đủ lên nền kinh tế.
- Chính sách tiền tệ thường có độ trễ ngoài dài và biến động (khoảng 6 tháng hoặc hơn). Tác động qua nhiều bước: MS i I AD Y. Các kế hoạch đầu tư thường được lập trước.
- Chính sách tài khóa có thể có độ trễ ngoài ngắn hơn đối với chi tiêu chính phủ trực tiếp.
- Thách thức từ độ trễ:
+ Gây khó khăn cho việc ổn định kinh tế.
+ Phe ủng hộ chính sách thụ động (VD: Milton Friedman) cho rằng do độ trễ, chính sách chủ động có thể phản tác dụng, làm kinh tế bất ổn hơn.
+ Phe ủng hộ chính sách chủ động (VD: William McChesney Martin) thừa nhận độ trễ đòi hỏi sự thận trọng, nhưng không có nghĩa là hoàn toàn thụ động, nhất là khi suy thoái nghiêm trọng.
+ Cơ chế tự ổn định (VD: thuế thu nhập lũy tiến, trợ cấp thất nghiệp) được thiết kế để giảm độ trễ.
BÀI ĐỌC: TÌM HIỂU LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH CỦA FED VÀ NHNN VIỆT NAM
- Lãi suất chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed):
+ Fed là Ngân hàng Trung ương của Mỹ.
+ FOMC (Federal Open Market Committee) là cơ quan đưa ra Chính sách tiền tệ.
+ Federal Funds Rate (Lãi suất quỹ liên bang): Là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay dự trữ qua đêm để đáp ứng yêu cầu dự trữ. Đây được coi là lãi suất chính sách của Mỹ.
+ Fed sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) để điều chỉnh lãi suất này.
- Để tăng Fed Funds Rate: Fed bán TPCP Giảm dự trữ trong hệ thống NH Giảm cung federal funds Lãi suất quỹ liên bang tăng.
+ Sự thay đổi của lãi suất này ảnh hưởng lớn đến các lãi suất khác và nền kinh tế.
- Lãi suất chính sách ở Việt Nam (do Ngân hàng Nhà nước - NHNN điều hành):
+ Có nhiều loại lãi suất: Lãi suất cơ bản, Lãi suất thị trường mở, Lãi suất tái cấp vốn, Lãi suất chiết khấu, Lãi suất liên ngân hàng.
So sánh một số lãi suất điều hành của NHNN Việt Nam:
Loại lãi suất | Đặc điểm | Vai trò/Mức độ quan trọng (theo bài đọc) |
---|---|---|
Lãi suất cơ bản | Do NHNN công bố, làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản). | Mang tính tham chiếu, định hướng. |
Lãi suất thị trường mở (OMO rate) | Lãi suất được quyết định qua hoạt động đấu thầu giấy tờ có giá (TPCP, tín phiếu NHNN) giữa NHNN và các TCTD. | Quan trọng ở các nước khác, nhưng ở Việt Nam thị trường mở còn hạn chế (ít thành viên tham gia, quy mô nhỏ). |
Lãi suất tái cấp vốn | Lãi suất NHNN cho các TCTD vay để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời, dựa trên thế chấp các hợp đồng tín dụng. | Công cụ hỗ trợ thanh khoản. |
Lãi suất chiết khấu | Lãi suất NHNN cho các TCTD vay để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời, dựa trên thế chấp các giấy tờ có giá (TPCP, tín phiếu kho bạc). | Công cụ hỗ trợ thanh khoản. |
Lãi suất liên ngân hàng (Interbank Rate) | Lãi suất các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. | Tương đương với Federal Funds Rate của Mỹ. Bài đọc cho rằng loại lãi suất này nên được coi là lãi suất quan trọng nhất trong điều hành CSTT ở Việt Nam. |

1,758 lượt xem 25/05/2025

2,984 lượt xem 25/05/2025

2,581 lượt xem 27/05/2025

1,951 lượt xem 25/05/2025

1,714 lượt xem 25/05/2025

2,872 lượt xem 27/05/2025

947 lượt xem 07/05/2025

2,896 lượt xem 25/05/2025

2,946 lượt xem 27/05/2025