Tóm tắt chương 10 - Lý thuyết tài chính tiền tệ NEU
Tóm tắt chương 10 với các kiến thức trọng tâm về chính sách tiền tệ, công cụ điều tiết tiền tệ như dự trữ bắt buộc, chính sách chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở và vai trò quan trọng của ngân hàng trung ương trong ổn định kinh tế. Phân tích ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp cho sinh viên và người học kinh tế.
chính sách chiết khấuchính sách tiền tệdự trữ bắt buộckinh tế vĩ mônghiệp vụ thị trường mởngân hàngngân hàng trung ươngtài chính tiền tệtóm tắt chương 10
10.1. Quá trình hình thành Ngân hàng trung ương
10.1.1. Quá trình hình thành
- Ban đầu, ngân hàng vừa nhận tiền gửi, cho vay, phát hành kỳ phiếu, dịch vụ thanh toán.
- Từ thế kỷ XVIII: Nhà nước bắt đầu kiểm soát phát hành tiền.
- Thế kỷ XIX: Luật độc quyền phát hành tiền cho một ngân hàng duy nhất.
- Đầu thế kỷ XX: Ngân hàng phát hành tiền thuộc sở hữu tư nhân.
- Sau khủng hoảng 1929-1933: Nhà nước quốc hữu hóa ngân hàng phát hành tiền, tăng kiểm soát kinh tế.
- Ngân hàng trung ương vừa phát hành tiền vừa quản lý hệ thống ngân hàng và tín dụng.
- Mô hình: Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ (Mỹ, Đức) hoặc trực thuộc chính phủ (Pháp, Anh, Việt Nam).
10.1.2. Đặc thù của Ngân hàng trung ương
- Là cơ quan Nhà nước độc quyền phát hành tiền, quản lý tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
- Mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
- Kết hợp hai chức năng: quản lý nhà nước và kinh doanh (cho vay chiết khấu, chứng khoán, ngoại hối).
- Thu nhập sau chi phí nộp ngân sách.
10.2. Chức năng của Ngân hàng trung ương
10.2.1. Phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lượng tiền cung ứng
- Độc quyền phát hành giấy bạc, phương tiện thanh toán hợp pháp.
- Nguyên tắc phát hành:
- Phát hành phải có vàng bảo đảm (trong quá khứ).
- Hiện nay phát hành qua cơ chế tín dụng, dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu.
- Kiểm soát lượng tiền cung ứng để ổn định giá trị đồng tiền.
10.2.2. Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng
- Mở tài khoản tiền gửi cho ngân hàng và tổ chức tín dụng:
- Tiền gửi thanh toán (để thanh toán giữa các ngân hàng).
- Tiền gửi dự trữ bắt buộc (bằng tỷ lệ % tiền gửi khách hàng).
- Cấp tín dụng cho ngân hàng để đảm bảo thanh khoản, điều tiết lượng tiền cung ứng.
- Trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng:
- Thanh toán từng lần và thanh toán bù trừ.
10.2.3. Ngân hàng trung ương là ngân hàng của Nhà nước
- Cấp, thu hồi giấy phép ngân hàng và tổ chức tín dụng.
- Kiểm soát tín dụng, thanh tra hệ thống ngân hàng.
- Đình chỉ, giải thể ngân hàng vi phạm.
- Quản lý tài khoản, thanh toán kho bạc Nhà nước.
- Đại lý ngoại hối và quan hệ tiền tệ quốc tế.
10.3. Vị trí và nhiệm vụ của chính sách tiền tệ
10.3.1. Vị trí
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế tiền tệ.
- Chính sách tiền tệ là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng, bên cạnh tài khóa, phân phối thu nhập, kinh tế đối ngoại.
- Dùng để mở rộng hay thắt chặt cung tiền, ổn định giá trị tiền tệ, đạt sản lượng, việc làm mong muốn.
10.3.2. Nhiệm vụ
- Cung cấp đủ phương tiện thanh toán (lượng tiền cung ứng).
- Giữ ổn định giá trị đồng tiền.
- Được giao cho Ngân hàng trung ương xây dựng, thực hiện.
- Cần độc lập nhất định với Chính phủ để tránh lạm dụng công cụ tiền tệ.
10.4. Mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia
10.4.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền
- Lạm phát là nguy cơ với tiền giấy không chuyển đổi vàng tự do.
- Kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu.
- Ổn định giá trị nội tệ (sức mua) và ngoại tệ (tỷ giá hối đoái).
- Quan hệ: tăng giá trị tiền nội tệ hạn chế xuất khẩu, giảm giá khuyến khích xuất khẩu.
- Mâu thuẫn giữa tỷ lệ lạm phát thấp và tỷ lệ thất nghiệp thấp (trade-off).
- Lạm phát vừa đủ (1 con số %) cần thiết cho phát triển.
10.4.2. Tạo việc làm
- Thất nghiệp cao gây khó khăn xã hội và giảm sản lượng quốc dân.
- Chính sách tiền tệ mở rộng cung tiền tăng việc làm, giảm thất nghiệp.
- Ngược lại khi thắt chặt cung tiền.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tồn tại do chuyển đổi công việc.
- Mâu thuẫn với mục tiêu ổn định giá tiền.
10.4.3. Tăng trưởng kinh tế
- Tăng cung tiền giảm lãi suất, khuyến khích đầu tư, tăng sản lượng.
- Giảm cung tiền làm tăng lãi suất, hạn chế đầu tư, giảm tăng trưởng.
10.4.4. Quan hệ giữa các mục tiêu
- Các mục tiêu chính sách tiền tệ hỗ trợ lẫn nhau nhưng cũng có thể xung đột.
- Cần phối hợp chặt với chính sách tài khóa, phân phối thu nhập, kinh tế đối ngoại.
- Ví dụ: thiếu hụt ngân sách làm mất ổn định tiền tệ.
10.5. Công cụ chính sách tiền tệ
10.5.1. Nghiệp vụ thị trường mở
- Mua bán chứng khoán (tín phiếu kho bạc nhà nước) để điều chỉnh lượng tiền cung ứng.
- Mua chứng khoán tăng lượng tiền cung ứng.
- Bán chứng khoán giảm lượng tiền cung ứng.
- Ưu điểm: linh hoạt, chính xác, nhanh, ít chi phí.
10.5.2. Chính sách chiết khấu
- Cho vay tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại.
- Tăng lãi suất chiết khấu hạn chế vay, giảm cung tiền.
- Giảm lãi suất chiết khấu khuyến khích vay, tăng cung tiền.
- Vai trò người cho vay cuối cùng, tránh khủng hoảng tài chính.
- Hạn chế: Ngân hàng thương mại không bắt buộc phải vay.
10.5.3. Dự trữ bắt buộc
- Tỷ lệ % tiền gửi khách hàng các tổ chức tín dụng phải giữ tại Ngân hàng trung ương, không được dùng cho vay.
- Tác động:
- Điều chỉnh hệ số nhân tiền tệ: với là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Tỷ lệ dự trữ tăng giảm lượng tiền cung ứng theo hệ số nhân.
- Tác động lên lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Hiện tại ít dùng do kém linh hoạt và ảnh hưởng lợi nhuận ngân hàng.
10.5.4. Kiểm soát hạn mức tín dụng
- Hạn mức tín dụng cho ngân hàng dựa trên mục tiêu kinh tế, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá.
- Hạn chế cho vay quá mức, kiểm soát tổng cung tiền.
- Tác động phụ: tăng lãi suất, giảm cạnh tranh, thị trường tín dụng ngầm.
10.5.5. Quản lý lãi suất ngân hàng thương mại
- Ảnh hưởng gián tiếp qua các công cụ chính sách tiền tệ.
- Có thể trực tiếp quy định khung lãi suất gửi và vay.
- Kiểm soát lãi suất giúp tác động đến tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế.
- Hạn chế cạnh tranh, các nước đang chuyển sang tự do hóa lãi suất.
10.6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
10.6.1. Quá trình hình thành và phát triển
- 1951: Thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam (ngân hàng phát hành, thương mại).
- 1960: Đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- 1977: Thành lập hệ thống ngân hàng chuyên doanh.
- 1987-1990: Đổi mới hoạt động ngân hàng, phân thành hệ thống hai cấp.
- 1997: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hiệu lực.
10.6.2. Tổ chức bộ máy
- Hệ thống tập trung, gồm trụ sở chính, chi nhánh tỉnh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước.
- Thống đốc ngân hàng chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Quốc hội.
10.6.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng Việt Nam.
- Tham gia xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội.
- Xây dựng chính sách tiền tệ trình Chính phủ, Quốc hội.
- Ban hành văn bản pháp luật tiền tệ, cấp thu hồi giấy phép ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm soát tín dụng, xử lý vi phạm.
- Quản lý ngoại hối, ký kết điều ước quốc tế.
- Đại diện Việt Nam tại các tổ chức tài chính quốc tế.
- Đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ.
- In, đúc, quản lý tiền tệ.
- Tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại.
- Quản lý hệ thống thanh toán.
10.6.4. Hoạt động chủ yếu
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, điều hành các công cụ chính sách.
- Phát hành tiền giấy, tiền kim loại, quản lý lưu thông tiền tệ.
- Hoạt động tín dụng: tái cấp vốn, cho vay hỗ trợ ngân sách.
- Hoạt động thanh toán, mở tài khoản cho Kho bạc, ngân hàng.
- Quản lý ngoại hối: điều hành thị trường ngoại tệ trong nước và quốc tế.
- Thanh tra, tổng kiểm soát hệ thống ngân hàng.
- Thu nhận, phân tích thông tin kinh tế, tài chính để phục vụ chính sách tiền tệ.
Bảng so sánh một số mô hình Ngân hàng trung ương
Mô hình | Quan hệ với Chính phủ | Quyền lực chính | Ví dụ |
---|---|---|---|
Độc lập với Chính phủ | Trực thuộc Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội | Quản lý tiền tệ, chính sách tiền tệ độc lập | Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ, Đức |
Trực thuộc Chính phủ | Chịu trách nhiệm trước Chính phủ | Thực hiện chính sách tiền tệ theo chỉ đạo Chính phủ | Ngân hàng Pháp, Ngân hàng Anh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Lưu ý sinh viên hay nhầm
- Ngân hàng trung ương không phải là ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng trung ương kết hợp cả chức năng quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh có kiểm soát.
- Mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ không đồng nghĩa với lạm phát bằng 0.
- Chính sách tiền tệ mở rộng có thể gây lạm phát, thắt chặt có thể gây thất nghiệp.
- Dự trữ bắt buộc ảnh hưởng mạnh đến lượng tiền tạo ra trong nền kinh tế qua hệ số nhân tiền tệ.
- Các công cụ chính sách tiền tệ thường phối hợp với chính sách tài khóa và chính sách phân phối thu nhập.
- Ngân hàng trung ương có vai trò "người cho vay cuối cùng" trong khủng hoảng tài chính.

2,577 lượt xem 27/05/2025

2,961 lượt xem 25/05/2025

2,157 lượt xem 25/05/2025

1,007 lượt xem 08/05/2025

1,709 lượt xem 25/05/2025

1,947 lượt xem 25/05/2025

3,182 lượt xem 25/05/2025

2,868 lượt xem 27/05/2025

941 lượt xem 07/05/2025