Tóm tắt Kiến thức Chương 14 môn Triết học Mác - Lênin

Tài liệu tóm tắt Chương 14 môn Triết học Mác - Lênin trình bày quan điểm duy vật biện chứng về con người, bao gồm khái niệm con người, bản chất con người, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa con người và tự nhiên. Nội dung nhấn mạnh vai trò của thực tiễn, lao động và các quan hệ xã hội trong quá trình hình thành, phát triển con người. Tài liệu giúp sinh viên nhận thức đầy đủ về con người với tư cách là chủ thể sáng tạo lịch sử và định hướng phát triển toàn diện nhân cách.

bản chất con ngườichương 14 triết họccon người trong triết họccá nhân và xã hộiduy vật biện chứnglao động và phát triểnnhân cáchtriết học Mác - Lênintư tưởng Mác về con ngườiôn tập triết học

 

I. Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử và những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người

1. Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử

a) Quan niệm về con người trong triết học phương Đông

Vấn đề triết học về con người là nội dung lớn trong lịch sử triết học.

Các câu hỏi chính: Con người là gì? Bản tính, bản chất con người? Mối quan hệ con người và thế giới? Làm sao để giải phóng, đạt tới tự do?

Đây là nội dung cơ bản của nhân sinh quan.

Các trường phái, nhà triết học có cách tiếp cận và lý giải khác nhau, dựa trên thế giới quan, phương pháp luận khác nhau (Duy vật/Duy tâm, Biện chứng/Siêu hình).

Triết học Trung Hoa:

- Quan tâm hàng đầu: Bản tính con người.

- Nho gia: Bản tính người là Thiện (tiếp cận từ thực tiễn chính trị, đạo đức).

- Pháp gia: Bản tính người là Bất Thiện (tiếp cận từ thực tiễn chính trị, đạo đức).

- Đạo gia (Lão Tử): Bản tính Tự Nhiên của con người (tiếp cận khác).

Triết học Ấn Độ (Đạo Phật):

- Tiếp cận từ suy tư siêu hình về con người, đời người.

- Kết luận: Bản tính Vô ngã, Vô thường, tính hướng thiện trên con đường Giác Ngộ.

b) Quan niệm về con người trong triết học phương Tây

Vấn đề triết học về con người vẫn là đề tài tranh luận.

Lập trường duy vật:

- Tiếp cận từ khoa học tự nhiên.

- Coi con người có bản chất vật chất tự nhiên, cấu tạo từ vật chất (không thần bí).

- Tiêu biểu: Đêmôcrit (bản tính vật chất nguyên tử của thể xác và linh hồn), Phoiơbắc (chủ nghĩa duy vật nhân bản).

- Là tiền đề lý luận cho quan niệm duy vật về con người của triết học Mác.

Lập trường duy tâm:

- Chú trọng hoạt động lý tính của con người.

- Tiêu biểu: Platôn (linh hồn bất tử thuộc thế giới ý niệm), Đêcáctơ (bản tính phi kinh nghiệm của lý tính), Hêghen (bản chất lý tính tuyệt đối).

- Lý giải bản chất lý tính từ giác độ siêu tự nhiên.

Triết học phương Tây hiện đại:

- Coi vấn đề con người là trung tâm (Chủ nghĩa hiện sinh, Chủ nghĩa Phơrót).

Hạn chế chung của triết học trước Mác:

- Phiến diện trong phương pháp tiếp cận.

- Quan niệm trừu tượng về bản chất con người.

- Quan niệm phi thực tiễn về nhân sinh, xã hội, giải phóng con người.

- Được khắc phục bởi quan niệm duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin.

2. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người

a) Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội

Triết học Mác kế thừa và khẳng định: Con người là sự thống nhất giữa yếu tố sinh họcyếu tố xã hội.

Mặt sinh vật (tự nhiên):

- Tiền đề vật chất đầu tiên: Giới tự nhiên.

- Con người là một bộ phận của tự nhiên, kết quả của tiến hóa.

- Yếu tố sinh học là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại.

- Giới tự nhiên là "thân thể vô cơ của con người".

- Mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người.

Mặt xã hội:

- Là đặc trưng quy định sự khác biệt giữa người và vật.

- Nguồn gốc bản chất xã hội: Lao động sản xuất của cải vật chất.

- Con người tự phân biệt với súc vật khi bắt đầu sản xuất ra tư liệu sinh hoạt.

- Thông qua sản xuất: Cải biến tự nhiên, tái sản xuất giới tự nhiên, hình thành ngôn ngữ, tư duy, xác lập quan hệ xã hội.

- Lao động là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội và nhân cách cá nhân.

Sự thống nhất và các quy luật chi phối:

- Con người chịu sự chi phối của 3 hệ thống quy luật thống nhất:

+ Quy luật tự nhiên (sinh học): Phù hợp cơ thể-môi trường, trao đổi chất, di truyền, biến dị, tiến hóa...

+ Quy luật tâm lý ý thức: Hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí...

+ Quy luật xã hội: Quy định quan hệ xã hội.

- Mối quan hệ sinh học - xã hội là cơ sở hình thành nhu cầu sinh họcnhu cầu xã hội.

- Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên, mặt xã hội là đặc trưng bản chất.

- Nhu cầu sinh học cần được "nhân hóa", nhu cầu xã hội không thoát ly nhu cầu sinh học.

- Hai mặt thống nhất, hòa quyện tạo thành con người tự nhiên - xã hội.

b) Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội

Con người vượt lên loài vật ở 3 phương diện: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội, quan hệ với chính bản thân.

Các mối quan hệ này đều mang tính xã hội.

Quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất.

Luận đề C.Mác: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội".

Ý nghĩa luận đề:

- Không có con người trừu tượng, thoát ly lịch sử.

- Con người luôn cụ thể, xác định trong điều kiện lịch sử nhất định.

- Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tạo ra giá trị vật chất, tinh thần.

- Bản chất xã hội bộc lộ qua toàn bộ các mối quan hệ xã hội (giai cấp, dân tộc, kinh tế, chính trị, gia đình...).

Lưu ý:

- Luận đề không phủ nhận mặt tự nhiên.

- Mặt tự nhiên tồn tại trong sự thống nhất với mặt xã hội.

- Nhu cầu sinh vật ở người cũng mang tính xã hội.

c) Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử

Con người là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và xã hội.

Quan trọng hơn: Con người là chủ thể của lịch sử - xã hội.

- C.Mác: Chính con người làm thay đổi hoàn cảnh.

- Ph.Ăngghen: Con người tự mình làm ra lịch sử một cách có ý thức.

Vai trò chủ thể:

- Thông qua hoạt động thực tiễn (lao động sản xuất): Tác động, cải biến tự nhiên, tạo ra "tự nhiên thứ hai".

- Đồng thời làm ra lịch sử của mình, thúc đẩy xã hội phát triển.

- Không có hoạt động của con người -> không có quy luật xã hội, không có lịch sử xã hội.

Bản chất con người và lịch sử:

- Bản chất con người vận động, biến đổi cùng điều kiện lịch sử xã hội.

- Là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại.

- Con người là chủ thể sáng tạo -> bản chất cũng biến đổi theo.

- Để phát triển bản chất tích cực -> làm cho hoàn cảnh mang tính người hơn.

- Biện chứng giữa con người và hoàn cảnh: Con người tiếp nhận và tác động trở lại hoàn cảnh.

II. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội

1. Khái niệm cá nhân và nhân cách

Cá nhân:

- Con người cụ thể sống trong xã hội nhất định.

- Phân biệt với cá thể khác qua tính đơn nhấtphổ biến.

- Khác "con người" (chỉ tính phổ biến trong bản chất người).

- Là một chỉnh thể đơn nhất (cá biệt + phổ biến).

- Là chủ thể của lao động, quan hệ xã hội, nhận thức.

Nhân cách:

- Bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi cá nhân.

- Nội dung và tính chất bên trong cá nhân.

- Chỉ sự khác biệt giữa các cá nhân.

- Biểu hiện thế giới cái tôi.

- Tổng hợp yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội.

- Là chủ thể tự ý thức, tự đánh giá, tự khẳng định, tự điều chỉnh.

Hình thành nhân cách (không bẩm sinh):

- Dựa trên tiền đề sinh học, tư chất di truyền.

- Môi trường xã hội quyết định (gia đình, trường học, xã hội).

- Hạt nhân: Thế giới quan cá nhân (quan điểm, niềm tin, định hướng giá trị...).

+ Thế giới quan hình thành từ: Tính chất thời đại, lợi ích/địa vị cá nhân, khả năng thẩm định giá trị, kinh nghiệm.

+ Hình thành năng lực (trí tuệ, chuyên môn) và phẩm chất xã hội (chính trị, đạo đức...).

2. Biện chứng giữa cá nhân và xã hội

Xã hội: Cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng (gia đình, cơ quan, dân tộc, nhân loại...).

Nguyên tắc cơ bản của quan hệ cá nhân - xã hội: Quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng (vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn).

Quan hệ cá nhân - xã hội là hiện tượng có tính lịch sử, luôn vận động, biến đổi.

- Cộng sản nguyên thủy: Không đối kháng, lợi ích thống nhất.

- Xã hội có giai cấp: Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn (đối kháng).

- Chủ nghĩa xã hội: Tạo tiền đề cho cá nhân phát triển phù hợp lợi ích xã hội -> thống nhất biện chứng.

Quan điểm Mác - Lênin:

- Xã hội quyết định cá nhân.

- Tổ chức xã hội là giải quyết quan hệ lợi ích để cá nhân phát triển.

- Xã hội phát triển -> cá nhân có điều kiện tiếp nhận giá trị.

- Cá nhân phát triển -> thúc đẩy xã hội tiến lên.

- Thỏa mãn nhu cầu, lợi ích chính đáng của cá nhân là mục tiêu, động lực phát triển xã hội.

- Quan hệ lợi ích quy định bởi:

+ Mặt khách quan: Trình độ phát triển, năng suất lao động.

+ Mặt chủ quan: Nhận thức và vận dụng quy luật.

Chú ý (Tránh cực đoan):

- Chủ nghĩa cá nhân: Chỉ thấy cá nhân, đối lập với xã hội.

- Chủ nghĩa bình quân: Chỉ thấy xã hội, coi nhẹ vai trò, lợi ích cá nhân -> xã hội nghèo nàn, chậm phát triển.

Thực tiễn Việt Nam (Kinh tế thị trường):

- Thúc đẩy sản xuất, nâng cao đời sống, tạo cơ hội phát triển cá nhân.

- Mặt trái: Tuyệt đối hóa lợi ích kinh tế, phân hóa giàu nghèo, khả năng đối lập cá nhân - xã hội.

- Giải pháp: Khắc phục mặt trái, phát huy nhân tố con người, thực hiện chiến lược con người (yêu nước, yêu CNXH, tự cường, trách nhiệm, lương tâm, tác phong công nghiệp, ý thức cộng đồng...).

III. Vai trò quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử

Câu hỏi: Ai quyết định sự phát triển xã hội? Quần chúng nhân dân hay cá nhân kiệt xuất (vĩ nhân, lãnh tụ)?

1. Khái niệm quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử

a) Khái niệm quần chúng nhân dân

khối đông đảo con người hoạt động, dưới sự lãnh đạo của cá nhân/tổ chức, nhằm thực hiện mục đích, lợi ích.

phạm trù lịch sử, thay đổi theo thời đại.

Bao gồm:

- Người lao động sản xuất (hạt nhân cơ bản).

- Bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị.

- Giai cấp, tầng lớp thúc đẩy tiến bộ xã hội.

-> Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, liên kết thành tập thể để giải quyết vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.

b) Khái niệm cá nhân trong lịch sử

Vĩ nhân: Cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, khoa học, nghệ thuật...).

Lãnh tụ:

- Cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng tạo nên.

- Xuất hiện khi lịch sử đặt ra nhiệm vụ cần giải quyết.

- Phẩm chất cơ bản:

+ Tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt xu thế.

+ Năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí, hành động.

+ Gắn bó mật thiết với quần chúng, hy sinh vì lợi ích chung.

2. Quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ

quan hệ biện chứng:

- Thống nhất:

+ Lãnh tụ là sản phẩm của phong trào quần chúng, của thời đại.

+ Lãnh tụ là nhân tố thúc đẩy phong trào quần chúng.

- Thống nhất về mục đích và lợi ích:

+ Quan hệ lợi ích (kinh tế, chính trị, văn hóa...) là cầu nối, nội lực liên kết.

+ Mức độ thống nhất lợi ích quy định mức độ thống nhất nhận thức và hành động.

- Khác biệt về vai trò:

+ Quần chúng nhân dân: Lực lượng quyết định sự phát triển.

+ Lãnh tụ: Người định hướng, dẫn dắt, thúc đẩy.

Quan điểm Mác - Lênin: Khẳng định vai trò quyết định của quần chúng, đồng thời đánh giá cao vai trò lãnh tụ.

a) Vai trò của quần chúng nhân dân

Triết học trước Mác thường không nhận thức đúng vai trò này (do duy tâm hoặc siêu hình).

Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử.

Biểu hiện vai trò quyết định:

- Là lực lượng sản xuất cơ bản:

+ Trực tiếp sản xuất của cải vật chất - cơ sở tồn tại xã hội.

+ Bao gồm lao động chân tay và trí óc (công nhân hiện đại, trí thức).

+ Hoạt động sản xuất là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển xã hội.

- Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội:

+ Là lực lượng cơ bản, quyết định thắng lợi mọi cuộc cách mạng.

+ Cách mạng là ngày hội, sự nghiệp của quần chúng.

+ Nguyên nhân cách mạng bắt nguồn từ hoạt động sản xuất của quần chúng.

- Là người sáng tạo ra giá trị văn hóa tinh thần:

+ Đóng vai trò to lớn trong phát triển khoa học, nghệ thuật, văn học...

+ Hoạt động thực tiễn là nguồn cảm hứng sáng tạo.

+ Giá trị tinh thần chỉ trường tồn khi được quần chúng chấp nhận, truyền bá.

Tóm lại: Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định trên mọi lĩnh vực (kinh tế, chính trị, vật chất, tinh thần).

Lưu ý: Vai trò chủ thể biểu hiện khác nhau tùy điều kiện lịch sử. CNXH tạo điều kiện tốt nhất.

Việt Nam: "Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân" (Nguyễn Trãi), "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng", "Lấy dân làm gốc" (Đảng CSVN).

b) Vai trò của lãnh tụ

Nhiệm vụ chủ yếu:

- Nắm bắt xu thế thời đại, hiểu biết quy luật khách quan.

- Định hướng chiến lược, hoạch định chương trình hành động.

- Tổ chức lực lượng, giáo dục, thuyết phục, thống nhất ý chí và hành động quần chúng.

Lãnh tụ có vai trò to lớn đối với phong trào.

Lưu ý (Bài trừ tệ sùng bái cá nhân):

- Sùng bái cá nhân: Thần thánh hóa lãnh đạo, xem nhẹ tập thể và quần chúng.

- Hậu quả: Hạn chế/tước bỏ quyền làm chủ của nhân dân, thiếu tin tưởng, phục tùng tiêu cực, mất tính năng động sáng tạo; lãnh đạo đặt mình trên tập thể, vi phạm nguyên tắc, gây mất đoàn kết, tiêu cực.

- Sùng bái cá nhân xa lạ với bản chất CN Mác-Lênin.

- Tấm gương lãnh tụ vĩ đại (Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh): Khiêm tốn, gần gũi nhân dân, đề cao vai trò quần chúng.

Mục lục
I. Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử và những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người
1. Một số quan điểm triết học về con người trong lịch sử
2. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người
II. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
1. Khái niệm cá nhân và nhân cách
2. Biện chứng giữa cá nhân và xã hội
III. Vai trò quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử
1. Khái niệm quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử
2. Quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ
Kiến thức tương tự