Tóm tắt Chương 2C: Lịch sử triết học Việt Nam trước Mác
Tài liệu tóm tắt Chương 2C môn Triết học Mác - Lênin trình bày khái quát sự hình thành và phát triển của triết học Việt Nam trước Mác. Nội dung tập trung vào các tư tưởng triết học dân gian, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo trong lịch sử, cũng như vai trò của các nhà tư tưởng tiêu biểu như Trần Nhân Tông, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Ái Quốc thời kỳ đầu. Tài liệu giúp sinh viên hiểu rõ bối cảnh và đặc điểm của triết học dân tộc, tạo nền tảng nhận thức cho tư tưởng triết học Mác - Lênin sau này.
Phật giáo Việt Namchương 2C triết họclịch sử triết họctriết học Mác - Lênintriết học Việt Namtriết học dân giantriết học trước Máctóm tắt triết họctư tưởng Nho giáoĐạo giáo
I- NHỮNG NỘI DUNG THỂ HIỆN LẬP TRƯỜNG DUY VẬT VÀ DUY TÂM
Đặc điểm đấu tranh Duy vật - Duy tâm ở VN thời phong kiến:
- Hình thái đặc biệt: không thành trận tuyến, không trên mọi vấn đề.
- Duy tâm + tôn giáo là thế giới quan bao trùm.
- Duy vật + vô thần chỉ xuất hiện từng điểm, yếu tố chống chọi hệ thống.
- Nguyên nhân: Xã hội và khoa học tự nhiên kém phát triển.
Biểu hiện lập trường: Giải quyết quan hệ tâm-vật, linh hồn-thể xác, lý-khí. Giải thích nguyên nhân sự kiện (an nguy quốc gia, trị loạn xã hội, hưng vong triều đại, số mệnh, bản tính người, đạo trời-đạo người...). Tìm thấy trong sách sử, thơ, sách diễn giải kinh điển, cáo, chiếu...
Chủ nghĩa duy tâm:
- Mang nặng màu sắc tôn giáo (nguồn gốc: Tam giáo + tín ngưỡng dân gian).
- Thiên mệnh (Nho giáo): Trời sinh người và vật, mỗi người có mệnh trời, phải sợ và theo mệnh trời. Kẻ thống trị dùng để biện hộ (xâm lược, đàn áp, "ứng thiên mệnh").
- Nghiệp và Kiếp (Phật giáo): Số mệnh do mình làm ra từ quá khứ (nghiệp). Linh hồn (thức) tồn tại qua các kiếp trong các thể xác khác nhau. Mục đích: khuyên chịu đựng, tu nhân tích đức.
- Hậu quả: Biện hộ thống trị, coi thường năng lực, chà đạp nguyện vọng con người.
Quan điểm duy vật & vô thần (Chống đối):
- Giải thích khác về Trời/Mệnh trời: Trời là lực lượng tự nhiên, là "chính lý"/lẽ phải, là lòng dân; mệnh trời không thường.
- Tách Trời - Người: Người đối lập Trời. Mức thấp: "mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên". Mức cao: "nhân định thắng thiên" (Nguyễn Du). -> Làm lu mờ vai trò duy tâm tôn giáo.
- Quan điểm về "Thời": Đối lập "Mệnh", chủ trương theo "Thời". (Đặng Dung: "Thời lai đồ điếu thành công dị..."; Nguyễn Trãi: "hiểu thời thông biến"; Ngô Thì Nhậm: "Gặp thời thế, thế thời phải thế"). -> Không còn bóng dáng Mệnh trời.
- Quan điểm quần chúng nhân dân (Thực tế, kinh nghiệm):
- Phản ứng mệnh trời: "được làm vua, thua làm giặc".
- Phản ứng số kiếp: "con vua thất thế lại ra quét chùa".
- Phản ứng quả báo: "ăn trộm ăn cướp thành Phật, thành tiên...".
- Phản ứng địa lý phong thủy: "Hòn đất mà biết nói năng, thì thầy địa lý hàm răng không còn".
- -> Nêu lên sự thực, làm người ta hoài nghi duy tâm tôn giáo.
Hạn chế chung: Đấu tranh lặp đi lặp lại, chưa sâu sắc, toàn diện do xã hội, khoa học không phát triển.
II- NHỮNG NỘI DUNG CỦA TƯ TƯỞNG YÊU NƯỚC VIỆT NAM
Đặc điểm: Tư tưởng yêu nước là sợi chỉ đỏ của lịch sử tư tưởng Việt Nam. Phản ánh cuộc đấu tranh chống ngoại xâm (phong kiến phương Bắc, đế quốc khác). Thể hiện tính đặc thù (nhận thức quy luật giữ nước, dựng nước).
Yêu nước (Xét trên bình diện lý luận): Lý luận về dân tộc độc lập, quốc gia chủ quyền, chiến lược/sách lược thắng kẻ thù, quy luật chiến tranh giữ nước.
Các phương diện:
1. Những nhận thức về dân tộc và dân tộc độc lập
Quá trình hình thành cộng đồng Việt: Thị tộc -> bộ lạc -> liên minh bộ lạc -> bộ tộc -> dân tộc. Hình thành sớm, tên Việt (Lạc Việt). Phải đấu tranh tồn tại, nhất là chống người Hán thôn tính. -> Hình thành ý thức dân tộc và độc lập.
Quá trình nhận thức về dân tộc độc lập:
- Mục tiêu: Chứng minh cộng đồng Việt khác và ngang hàng với Hán.
- Ban đầu: Dựa vào thiên văn (sao phương Nam vs sao phương Bắc).
- Tiếp theo: Dựa vào địa lý (phía Nam Ngũ Lĩnh).
- Lý Thường Kiệt: Dựa vào lịch sử và "sách trời" ("Núi sông nước Nam vua Nam ở").
- Nguyễn Trãi (Đỉnh cao thời phong kiến): Chứng minh bằng các yếu tố: Văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, nhân tài -> Cộng đồng Việt có bề dày lịch sử, ngang hàng, không thể phụ thuộc phương Bắc. Đặt cơ sở lý luận cho độc lập dân tộc. Tạo sức mạnh chống quân Minh.
- Thời Pháp thuộc: Lý luận Nguyễn Trãi bất lực.
- Hồ Chí Minh (TK XX): Tìm ra lý luận cứu nước mới, làm khái niệm dân tộc độc lập có sắc thái mới.
2. Những quan niệm về nhà nước của một quốc gia độc lập và ngang hàng với phương Bắc
Nhà nước & Dân tộc: Phạm trù dân tộc gắn với giai cấp phong kiến. Chế độ xã hội là hình thức cố kết dân tộc, điều kiện thực thi quyền dân tộc. Đấu tranh chống Hán là giành quyền tổ chức nhà nước riêng.
Biểu hiện độc lập, ngang hàng:
- Quốc hiệu: Bỏ tên do phương Bắc đặt (Giao Chỉ, Giao Châu...) -> đặt tên riêng (Vạn Xuân - Lý Bí, Đại Cồ Việt - Đinh, Đại Việt - Lý).
- Đế hiệu: Chuyển từ Vương -> Đế (Trưng Vương -> Lý Nam Đế, Triệu Việt Vương -> Mai Hắc Đế, Đinh Tiên Hoàng...).
- Kinh đô: Chuyển từ Cổ Loa -> Hoa Lư -> Thăng Long (trung tâm, vị trí tốt, muôn vật phong phú).
- -> Thể hiện tư thế độc lập, tự chủ, tự cường.
3. Những nhận thức về nguồn gốc về sự động lực của cuộc chiến tranh cứu nước và giữ nước
Yêu cầu: Cần có khoa học và nghệ thuật chiến tranh giữ nước. Cần lý luận từ thực tế chiến đấu.
Quá trình hình thành lý luận: Tìm nguyên nhân thành bại, đúc kết kinh nghiệm, tổng kết sau thắng lợi. Những ý kiến trùng hợp qua các thời kỳ -> phản ánh quy luật.
Các tư tưởng / quy luật chính:
- Coi trọng sức mạnh cộng đồng (Đoàn kết):
- Nguyên lý: Gắn bó -> sức mạnh. Quyền lợi -> trách nhiệm; có phần -> gắn bó; quan hệ tốt -> đồng lòng.
- Biểu hiện: Trần Quốc Tuấn ("Trên dưới một lòng", "Vua tôi đồng lòng", "quân lính một lòng như cha con"). Nguyễn Trãi ("Thết quân rượu hoà nước, dưới trên đều một dạ cha con"). Cận đại ("hợp sức", "hợp quần"). Hiện đại - Hồ Chí Minh ("Đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết...").
- Ý nghĩa: Giải quyết mâu thuẫn nội bộ -> tạo sức mạnh tổng hợp -> chuyển hóa địch-ta (mạnh->yếu, yếu->mạnh) -> tiêu diệt kẻ thù.
- Coi trọng vai trò của nhân dân (Yêu dân, Dân là gốc):
- Quan điểm tiêu cực (cần vượt qua): Khổng Tử (dân để sai khiến), Mạnh Tử (dân bị trị, phải nuôi người trị), Trần Khánh Dư (dân là vịt nuôi chim ưng), Trần Minh Tông (gia nô không được làm quan).
- Quan điểm tích cực: Lý Công Uẩn ("theo ý dân"). Lý Phật Mã ("trăm họ no đủ thì ta đủ"). Trần Nhân Tông (hoạn nạn chỉ có gia nô theo). Nguyễn Trãi ("chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân", "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân"). Lý Thường Kiệt ("Đạo làm chủ dân cốt ở nuôi dân"). Hồ Chí Minh (nâng lên tầm cao mới).
- Ý nghĩa: Cơ sở cho đường lối nhân nghĩa, đối sách nhân hậu, hạn chế mâu thuẫn giai cấp, hướng tới thịnh vượng. Vượt qua hạn chế giai cấp để cố kết cộng đồng.
Kết luận: Tư tưởng yêu nước Việt Nam khác biệt, đúc kết bằng xương máu, trí tuệ qua lịch sử dựng nước, giữ nước.
III- NHỮNG QUAN NIỆM VỀ ĐẠO LÀM NGƯỜI
Tầm quan trọng: "Đạo" (đạo trời, đạo người) được đặc biệt quan tâm, là cơ sở tư tưởng cho hành động chính trị, đối nhân xử thế.
Ảnh hưởng Tam giáo: Sau Lý-Trần, hướng về Nho giáo là chính (đáp ứng yêu cầu chính trị, đạo đức).
Tiếp nhận Nho giáo đa dạng:
- Nhà yêu nước, nhân đạo (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Thì Nhậm...): Phát huy khái niệm thể hiện yêu nước, yêu dân, yêu người, tin ở năng lực con người.
- Nhà Nho khác: Chú trọng khái niệm tôn ti trật tự, đẳng cấp khắc nghiệt.
- -> Lập trường triết học, chính trị khác nhau, đối lập.
Thế giới quan dung hợp Nho - Phật - Lão:
- Cuộc sống thực tế khiến không thể chỉ theo Nho giáo.
- Phật giáo: Giải quyết vấn đề sống-chết, may-rủi, phúc-họa; làm chỗ dựa tinh thần.
- Lão - Trang: An ủi khi thất thế, tìm tự do, tự tại.
- -> Thế giới quan chung thường là Nho - Phật - Lão.
"Đạo" thời Pháp thuộc:
- Xem như quốc hồn, quốc túy, biểu tượng truyền thống yêu nước.
- Yêu "đạo" = yêu nước; tử vì đạo = hy sinh vì độc lập.
- Hạn chế: "Đạo" là thế giới quan cũ, không giúp hiểu thời đại, kẻ thù, không chỉ ra đường cứu nước hiệu quả.
- -> Yêu cầu phải có "đạo" khác ngang tầm thời đại -> Điều kiện chủ nghĩa Mác-Lênin du nhập.
Đánh giá chung lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam:
- Thành tựu: Công lao của các nhà lãnh đạo, nhà lý luận; xây dựng lý luận sắc bén, nhất là trong đấu tranh độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.
- Hạn chế:
- Không chú trọng nhận thức luận, phương pháp tư duy.
- Không dám trái kinh điển, không lấy thực tiễn kiểm nghiệm chân lý, không lấy xây dựng lý luận làm mục tiêu.
- -> Không tạo ra nhà triết học, trường phái triết học riêng biệt.
- Hiện nay: Triết học Mác-Lênin giúp nhận thức lý luận về thực tiễn, tạo bước ngoặt mới.

2,583 lượt xem 27/05/2025

2,971 lượt xem 25/05/2025

2,733 lượt xem 27/05/2025

2,162 lượt xem 25/05/2025

1,015 lượt xem 08/05/2025

1,715 lượt xem 25/05/2025

1,952 lượt xem 25/05/2025

3,192 lượt xem 25/05/2025

2,873 lượt xem 27/05/2025

953 lượt xem 07/05/2025