Trắc nghiệm ôn tập chương 7 - Tài chính doanh nghiệp (BAV)

Thực hành trắc nghiệm ôn tập Chương 7 “Tỷ suất sinh lợi và rủi ro trong hoạt động đầu tư” (BAV) để làm chủ cách xác định tỷ suất sinh lợi của tài sản và danh mục, đo lường rủi ro bằng phương sai và độ lệch chuẩn, ứng dụng mô hình CAPM và hệ số β, cũng như nguyên tắc đa dạng hóa và phân biệt rủi ro hệ thống và phi hệ thống. Phù hợp cho sinh viên, kế toán và chuyên viên tài chính. :contentReference[oaicite:0]{index=0}

Từ khoá: trắc nghiệm ôn tập chương 7 tài chính doanh nghiệp BAV tỷ suất sinh lợi rủi ro CAPM hệ số beta đa dạng hóa

Số câu hỏi: 120 câuSố mã đề: 3 đềThời gian: 1 giờ

380,027 lượt xem 29,231 lượt làm bài


Bạn chưa làm Đề 1!

Xem trước nội dung
Câu 1: 0.25 điểm
Hệ số phương sai (Cv) được sử dụng để so sánh mức độ rủi ro giữa các khoản đầu tư trong trường hợp nào?
A.  
Khi các khoản đầu tư có cùng độ lệch chuẩn.
B.  
Khi các khoản đầu tư có cùng tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
C.  
Khi các khoản đầu tư có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng khác nhau.
D.  
Khi các khoản đầu tư thuộc cùng một danh mục đầu tư.
Câu 2: 0.25 điểm
Một nhà đầu tư mua một cổ phiếu với giá 80.000 đồng/cổ phiếu. Một năm sau, giá cổ phiếu là 92.000 đồng và công ty trả cổ tức 4.000 đồng/cổ phiếu. Tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư này là bao nhiêu?
A.  
20%
B.  
15%
C.  
10%
D.  
5%
Câu 3: 0.25 điểm
Rủi ro nào sau đây có thể được giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư?
A.  
Rủi ro hệ thống.
B.  
Rủi ro lãi suất.
C.  
Rủi ro thị trường.
D.  
Rủi ro phi hệ thống.
Câu 4: 0.25 điểm
Theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), yếu tố nào sau đây KHÔNG ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản?
A.  
Tỷ suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro.
B.  
Độ lệch chuẩn của tài sản đó.
C.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của thị trường.
D.  
Hệ số beta của tài sản đó.
Câu 5: 0.25 điểm
Một cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi danh nghĩa là 18% trong một năm. Nếu tỷ lệ lạm phát trong năm đó là 5%, tỷ suất sinh lợi thực tế xấp xỉ là bao nhiêu?
A.  
13%
B.  
23%
C.  
12%
D.  
18%
Câu 6: 0.25 điểm
Trong một danh mục đầu tư, "trọng số" của một tài sản thể hiện điều gì?
A.  
Mức độ rủi ro của tài sản đó so với thị trường.
B.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản đó.
C.  
Tỷ lệ phần trăm giá trị của tài sản đó trong tổng giá trị của danh mục.
D.  
Mối quan hệ tương quan giữa tài sản đó và các tài sản khác.
Câu 7: 0.25 điểm
Nếu hệ số tương quan giữa hai tài sản bằng -1, điều này có ý nghĩa gì đối với việc đa dạng hóa?
A.  
Rủi ro của danh mục sẽ bằng trung bình cộng rủi ro của hai tài sản.
B.  
Việc kết hợp hai tài sản này có khả năng loại bỏ hoàn toàn rủi ro.
C.  
Rủi ro của danh mục không thay đổi khi kết hợp hai tài sản.
D.  
Không có lợi ích gì từ việc đa dạng hóa hai tài sản này.
Câu 8: 0.25 điểm
Một nhà đầu tư đang xem xét một cổ phiếu. Theo phân tích, có 3 kịch bản có thể xảy ra: Tốt (xác suất 30%, TSSL 25%), Bình thường (xác suất 50%, TSSL 15%), Xấu (xác suất 20%, TSSL 5%). Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu này là bao nhiêu?
A.  
15.5%
B.  
15%
C.  
16.5%
D.  
16%
Câu 9: 0.25 điểm
Đặc điểm nào sau đây KHÔNG phải là của rủi ro hệ thống?
A.  
Bắt nguồn từ các yếu tố kinh tế vĩ mô.
B.  
Có thể được đo lường bằng hệ số beta.
C.  
Có thể được giảm thiểu đáng kể bằng cách tăng số lượng chứng khoán trong danh mục.
D.  
Tác động đến hầu hết các tài sản trên thị trường.
Câu 10: 0.25 điểm
Một danh mục đầu tư bao gồm 60% cổ phiếu X (TSSL kỳ vọng 18%) và 40% cổ phiếu Y (TSSL kỳ vọng 12%). Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục này là bao nhiêu?
A.  
15.6%
B.  
15%
C.  
14.4%
D.  
16%
Câu 11: 0.25 điểm
Hệ số beta (beta\\beta) của một danh mục đầu tư được tính như thế nào?
A.  
Bằng hệ số beta của tài sản có tỷ trọng lớn nhất.
B.  
Bằng trung bình trọng của các hệ số beta của từng tài sản trong danh mục.
C.  
Bằng trung bình cộng của các hệ số beta của từng tài sản trong danh mục.
D.  
Bằng tổng các hệ số beta của từng tài sản trong danh mục.
Câu 12: 0.25 điểm
Điều gì xảy ra với độ lệch chuẩn của một danh mục đầu tư khi số lượng các loại cổ phiếu trong danh mục tăng lên (giả sử các cổ phiếu không có tương quan thuận hoàn toàn)?
A.  
Tăng lên theo một tỷ lệ cố định.
B.  
Không thay đổi.
C.  
Ban đầu không đổi, sau đó giảm dần.
D.  
Giảm, nhưng với tốc độ chậm dần và tiến tới một giới hạn.
Câu 13: 0.25 điểm
Đường thị trường chứng khoán (SML) biểu diễn mối quan hệ giữa:
A.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và rủi ro hệ thống (beta).
B.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và tổng rủi ro (độ lệch chuẩn).
C.  
Tỷ suất sinh lợi trong quá khứ và rủi ro trong quá khứ.
D.  
Giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch.
Câu 14: 0.25 điểm
Giả sử tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là 3%, tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của thị trường là 11%. Theo mô hình CAPM, một cổ phiếu có hệ số beta là 1.2 sẽ có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là bao nhiêu?
A.  
13.2%
B.  
11%
C.  
12.6%
D.  
9.6%
Câu 15: 0.25 điểm
Một cổ phiếu có hệ số beta bằng 0. Điều này có nghĩa là:
A.  
Cổ phiếu này không có rủi ro.
B.  
Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu không thay đổi.
C.  
Cổ phiếu này có rủi ro cao hơn thị trường.
D.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu bằng tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
Câu 16: 0.25 điểm
Khoản thu nhập nào sau đây KHÔNG phải là một phần cấu thành của thu nhập từ đầu tư vào một tài sản?
A.  
Lãi vốn do tăng giá tài sản.
B.  
Chi phí giao dịch khi mua tài sản.
C.  
Lãi vay nhận được từ trái phiếu.
D.  
Cổ tức nhận được từ cổ phiếu.
Câu 17: 0.25 điểm
Yếu tố nào quyết định độ dốc của đường thị trường chứng khoán (SML)?
A.  
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro (rfr_f).
B.  
Hệ số beta của thị trường (betam=1\\beta_m = 1).
C.  
Mức bù rủi ro thị trường (rmrfr_m - r_f).
D.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản cụ thể (rir_i).
Câu 18: 0.25 điểm
Một danh mục đầu tư gồm 25% vào tài sản A (beta=1.4), 35% vào tài sản B (beta=0.8) và 40% vào tài sản C (beta=1.1). Hệ số beta của danh mục đầu tư này là bao nhiêu?
A.  
1.07
B.  
1.1
C.  
1.0
D.  
0.95
Câu 19: 0.25 điểm
Rủi ro của một danh mục đầu tư thường thấp hơn giá trị bình quân gia quyền của độ lệch chuẩn của các tài sản trong danh mục. Nguyên nhân chính là gì?
A.  
Do các nhà đầu tư luôn chọn những tài sản có độ lệch chuẩn thấp.
B.  
Do lợi ích của việc đa dạng hóa, khi sự biến động của các tài sản triệt tiêu lẫn nhau.
C.  
Do các tài sản trong danh mục luôn có hệ số tương quan dương hoàn toàn.
D.  
Do tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục luôn cao hơn của từng tài sản riêng lẻ.
Câu 20: 0.25 điểm
Một cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là 20% và độ lệch chuẩn là 15%. Một cổ phiếu khác có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là 25% và độ lệch chuẩn là 18%. Sử dụng hệ số phương sai (Cv), cổ phiếu nào có rủi ro tương đối cao hơn?
A.  
Cả hai có rủi ro tương đối bằng nhau.
B.  
Không đủ thông tin để kết luận.
C.  
Cổ phiếu thứ hai.
D.  
Cổ phiếu thứ nhất.
Câu 21: 0.25 điểm
Phân phối xác suất của tỷ suất sinh lợi càng rộng (dạng hình chuông trải rộng) thì điều gì xảy ra?
A.  
Mức độ rủi ro của tài sản càng cao.
B.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản càng cao.
C.  
Mức độ rủi ro của tài sản càng nhỏ.
D.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản càng nhỏ.
Câu 22: 0.25 điểm
Yếu tố nào sau đây là ví dụ của rủi ro phi hệ thống đối với một công ty sản xuất ô tô?
A.  
Một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu.
B.  
Chính phủ tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô.
C.  
Một cuộc đình công lớn tại các nhà máy của chính công ty đó.
D.  
Sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Câu 23: 0.25 điểm
Nếu một tài sản có hệ số beta (beta\\beta) lớn hơn 1, điều này ngụ ý rằng:
A.  
Tài sản đó có rủi ro hệ thống bằng với mức rủi ro trung bình của thị trường.
B.  
Tài sản đó ít biến động hơn so với thị trường chung.
C.  
Tài sản đó không có rủi ro hệ thống.
D.  
Mức độ rủi ro hệ thống của tài sản này cao hơn mức rủi ro trung bình của thị trường.
Câu 24: 0.25 điểm
Trong hoạt động đầu tư, khái niệm "rủi ro" thường được hiểu là:
A.  
Khả năng tỷ suất sinh lợi thực tế bằng với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng.
B.  
Sự không chắc chắn hay sự biến đổi của tỷ suất sinh lợi so với mức kỳ vọng.
C.  
Khả năng chắc chắn nhận được một khoản lỗ.
D.  
Chi phí bỏ ra để thực hiện một khoản đầu tư.
Câu 25: 0.25 điểm
Một nhà đầu tư bỏ vốn 250 triệu đồng vào một danh mục gồm: 100 triệu vào cổ phiếu A, 80 triệu vào cổ phiếu B và 70 triệu vào trái phiếu C. Tỷ trọng của cổ phiếu B trong danh mục là bao nhiêu?
A.  
40%
B.  
28%
C.  
32%
D.  
30%
Câu 26: 0.25 điểm
Một tài sản có các tỷ suất sinh lợi có thể xảy ra trong các tình huống là 10%, 15% và 20%. Nếu mỗi tình huống có xác suất xảy ra như nhau, độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi là bao nhiêu?
A.  
4.08%
B.  
5.00%
C.  
15.00%
D.  
2.22%
Câu 27: 0.25 điểm
Khi một nhà đầu tư nắm giữ một danh mục đầu tư đa dạng hóa tốt, phần lớn rủi ro mà nhà đầu tư đó phải đối mặt là:
A.  
Rủi ro kinh doanh.
B.  
Rủi ro hệ thống.
C.  
Rủi ro phi hệ thống.
D.  
Rủi ro thanh khoản.
Câu 28: 0.25 điểm
"Mức bù rủi ro thị trường" trong mô hình CAPM là gì?
A.  
Phần chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản và tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
B.  
Hệ số beta của danh mục thị trường.
C.  
Tỷ suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro.
D.  
Phần chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của thị trường và tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
Câu 29: 0.25 điểm
Giả sử phương sai tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu A là 225, phương sai của cổ phiếu B là 400. Hiệp phương sai giữa A và B là 150. Một danh mục gồm 50% A và 50% B. Phương sai của danh mục này là bao nhiêu?
A.  
231.25
B.  
312.50
C.  
387.50
D.  
287.50
Câu 30: 0.25 điểm
Việc kết hợp các tài sản có hệ số tương quan âm vào một danh mục đầu tư có tác dụng gì?
A.  
Làm tăng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục.
B.  
Làm tăng rủi ro hệ thống của danh mục.
C.  
Giảm thiểu rủi ro của danh mục một cách hiệu quả.
D.  
Không có tác dụng gì đến rủi ro của danh mục.
Câu 31: 0.25 điểm
Thuật ngữ nào được sử dụng để mô tả giá trị bình quân gia quyền của các tỷ suất sinh lợi có thể xảy ra của một khoản đầu tư?
A.  
Độ lệch chuẩn.
B.  
Hệ số beta.
C.  
Hệ số phương sai.
D.  
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng.
Câu 32: 0.25 điểm
Một nhà đầu tư nhận thấy rằng khi thị trường chứng khoán chung tăng 10%, cổ phiếu của ông ta thường chỉ tăng 8%. Ngược lại, khi thị trường giảm 10%, cổ phiếu của ông ta chỉ giảm 8%. Cổ phiếu này có khả năng có hệ số beta như thế nào?
A.  
Beta bằng 1.
B.  
Beta nhỏ hơn 1.
C.  
Beta lớn hơn 1.
D.  
Beta bằng 0.
Câu 33: 0.25 điểm
Tổng rủi ro của một tài sản riêng lẻ bao gồm hai thành phần chính là:
A.  
Rủi ro lãi suất và rủi ro lạm phát.
B.  
Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
C.  
Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
D.  
Rủi ro trong nước và rủi ro quốc tế.
Câu 34: 0.25 điểm
Một nhà đầu tư muốn xây dựng một danh mục đầu tư chỉ bao gồm các tài sản có beta bằng 1. Beta của danh mục này sẽ là bao nhiêu?
A.  
1
B.  
Lớn hơn 1
C.  
Nhỏ hơn 1
D.  
0
Câu 35: 0.25 điểm
Theo nguyên lý của rủi ro có hệ thống, phần thưởng (tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn) mà nhà đầu tư nhận được chủ yếu là để bù đắp cho việc chấp nhận loại rủi ro nào?
A.  
Rủi ro phi hệ thống.
B.  
Rủi ro có hệ thống.
C.  
Toàn bộ tổng rủi ro.
D.  
Rủi ro có thể đa dạng hóa được.
Câu 36: 0.25 điểm
Giả sử tỷ suất sinh lợi của thị trường là 14% và tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là 4%. Một danh mục đầu tư đa dạng hóa tốt có hệ số beta là 0.7. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục này là bao nhiêu?
A.  
10%
B.  
9.8%
C.  
7%
D.  
11%
Câu 37: 0.25 điểm
Nếu một tài sản nằm phía trên đường thị trường chứng khoán (SML), điều này có nghĩa là tài sản đó:
A.  
Đang bị định giá thấp (mua vào có lợi).
B.  
Đang được định giá đúng.
C.  
Đang bị định giá quá cao (nên bán ra).
D.  
Không có rủi ro.
Câu 38: 0.25 điểm
Hai khoản đầu tư A và B có cùng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng là 15%. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của A là 10% và của B là 18%. Một nhà đầu tư không thích rủi ro sẽ lựa chọn như thế nào?
A.  
Lựa chọn B vì độ lệch chuẩn cao hơn có thể mang lại lợi nhuận đột biến.
B.  
Không thể quyết định chỉ dựa vào độ lệch chuẩn.
C.  
Lựa chọn A vì có mức độ rủi ro thấp hơn cho cùng một mức sinh lợi kỳ vọng.
D.  
Lựa chọn B vì rủi ro cao luôn đi kèm lợi nhuận cao.
Câu 39: 0.25 điểm
Tỷ suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro (thường được lấy làm tham chiếu trong mô hình CAPM) là:
A.  
Tỷ suất sinh lợi trung bình của thị trường chứng khoán.
B.  
Lãi suất trái phiếu dài hạn của Chính phủ.
C.  
Tỷ lệ lạm phát dự kiến.
D.  
Lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại.
Câu 40: 0.25 điểm
Một nhà đầu tư kết hợp hai loại tài sản có hệ số tương quan bằng 0 vào một danh mục. Điều này có ý nghĩa gì?
A.  
Rủi ro của danh mục sẽ bằng tổng rủi ro của hai tài sản.
B.  
Tỷ suất sinh lợi của danh mục sẽ bằng 0.
C.  
Hai tài sản có rủi ro giống hệt nhau.
D.  
Việc kết hợp này giúp giảm rủi ro danh mục nhưng không triệt tiêu hoàn toàn rủi ro.