Trắc nghiệm ôn tập chương 4 - Tài chính công (UEB)

Bộ đề trắc nghiệm ôn tập Tài chính công Chương 4 biên soạn sát giáo trình UEB, tập trung vào chủ đề Tổng quan và Đánh giá chi tiêu công. Nội dung bao gồm hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập tình huống về: Phân loại chi tiêu công (thường xuyên/đầu tư), các lý thuyết giải thích xu hướng tăng chi tiêu (Wagner, Peacock-Wiseman, Baumol, Niskanen), và các phương pháp đánh giá hiệu quả (CBA, CEA). Đề thi giúp sinh viên củng cố kiến thức về vai trò của nhà nước, hiệu quả phân bổ nguồn lực và kỹ năng phân tích dự án công.

Từ khoá: Tài chính công Trắc nghiệm tài chính công Chương 4 chi tiêu công UEB Kinh tế công Phân tích lợi ích chi phí CBA Hiệu ứng Baumol Lý thuyết Wagner Đánh giá dự án công Bài tập tài chính công

Số câu hỏi: 80 câuSố mã đề: 2 đềThời gian: 1 giờ

418,358 lượt xem 32,180 lượt làm bài

Xem trước nội dung
Câu 1: 0.25 điểm
Trong bối cảnh đánh giá một dự án đầu tư công, khi lợi ích và chi phí không thể đo lường chính xác bằng tiền tệ (ví dụ: dự án cải thiện sức khỏe cộng đồng), phương pháp đánh giá nào được coi là phù hợp nhất để lựa chọn phương án tối ưu?
A.  
Phương pháp Phân tích Lợi ích - Chi phí (CBA)
B.  
Phương pháp Tối thiểu hóa chi phí (CEA)
C.  
Phương pháp Đánh giá tác động môi trường
D.  
Phương pháp Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Câu 2: 0.25 điểm
Một quốc gia đang trải qua giai đoạn già hóa dân số nhanh chóng. Dựa trên các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công, xu hướng nào sau đây có khả năng xảy ra nhất đối với cơ cấu chi tiêu của chính phủ nước này?
A.  
Chi tiêu cho giáo dục tiểu học sẽ tăng đột biến do yêu cầu đổi mới.
B.  
Chi thường xuyên cho an sinh xã hội và y tế sẽ tăng lên đáng kể.
C.  
Chi đầu tư phát triển hạ tầng sẽ giảm mạnh để bù đắp cho chi thường xuyên.
D.  
Tổng chi tiêu công sẽ giảm do lực lượng lao động đóng thuế giảm.
Câu 3: 0.25 điểm
Xét theo tính chất chi tiêu, sự khác biệt căn bản về tác động kinh tế giữa "Chi tiêu công thực" (chi mua sắm hàng hóa dịch vụ) và "Chi chuyển giao" là gì?
A.  
Chi tiêu công thực không ảnh hưởng đến tổng cầu, trong khi chi chuyển giao làm tăng tổng cầu ngay lập tức.
B.  
Chi tiêu công thực trực tiếp tiêu hao nguồn lực của nền kinh tế, trong khi chi chuyển giao chỉ phân phối lại quyền sử dụng nguồn lực.
C.  
Chi tiêu công thực luôn mang tính lãng phí hơn chi chuyển giao.
D.  
Chi chuyển giao đòi hỏi đối ứng từ khu vực tư nhân, còn chi tiêu công thực thì không.
Câu 4: 0.25 điểm
Giả sử một nền kinh tế đang suy thoái. Chính phủ quyết định tăng chi tiêu công để kích cầu. Hành động này thể hiện vai trò nào của chi tiêu công?
A.  
Phân bổ lại nguồn lực để đạt hiệu quả Pareto.
B.  
Ổn định hóa nền kinh tế thông qua điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
C.  
Phân phối lại thu nhập để đảm bảo công bằng xã hội.
D.  
Khắc phục thất bại của thị trường về độc quyền.
Câu 5: 0.25 điểm
Theo mô hình hành vi công chức của Niskanen, nếu BB là đường tổng lợi ích và CC là đường tổng chi phí, người quan chức nhà nước sẽ có xu hướng lựa chọn mức sản lượng QQ tại điểm nào để tối đa hóa ngân sách?
A.  
Tại điểm mà lợi ích biên bằng chi phí biên (MB=MCMB = MC).
B.  
Tại điểm mà tổng lợi ích bằng tổng chi phí (TB=TCTB = TC).
C.  
Tại điểm mà khoảng cách giữa lợi ích và chi phí là lớn nhất.
D.  
Tại điểm mà chi phí trung bình thấp nhất.
Câu 6: 0.25 điểm
Một chính quyền địa phương quyết định đổi tên toàn bộ hệ thống đường phố và yêu cầu người dân phải tự thay đổi giấy tờ, biển hiệu. Chi phí mà người dân và doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện việc thay đổi này được phân loại vào đâu trong khái niệm chi tiêu công?
A.  
Chi thường xuyên của ngân sách địa phương.
B.  
Chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương.
C.  
Chi phí tuân thủ (chi phí phái sinh) thuộc quan niệm chi tiêu công theo nghĩa rộng.
D.  
Không liên quan gì đến chi tiêu công.
Câu 7: 0.25 điểm
"Nguyên tắc vàng" trong cân đối ngân sách nhà nước liên quan đến mối quan hệ giữa thu thường xuyên và chi thường xuyên được phát biểu như thế nào?
A.  
Thu thường xuyên chỉ cần bù đắp được 50% chi thường xuyên, phần còn lại có thể vay nợ.
B.  
Thu thường xuyên phải lớn hơn tổng chi tiêu công (bao gồm cả chi đầu tư).
C.  
Thu thường xuyên phải ít nhất bù đắp được các khoản chi thường xuyên, không dùng tiền vay nợ để chi thường xuyên.
D.  
Chi thường xuyên phải luôn lớn hơn thu thường xuyên để kích cầu.
Câu 8: 0.25 điểm
Lý thuyết của Peacock và Wiseman giải thích sự gia tăng chi tiêu công dựa trên "hiệu ứng bước nhảy" (displacement effect). Yếu tố nào sau đây là nguyên nhân chính kích hoạt hiệu ứng này?
A.  
Sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người.
B.  
Sự thay đổi trong công nghệ quản lý hành chính.
C.  
Các biến cố bất ổn lớn của xã hội (chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh).
D.  
Sự gia tăng dân số tự nhiên.
Câu 9: 0.25 điểm
Khi đánh giá chi tiêu công, nếu một khoản chi đầu tư công chèn ép đầu tư tư nhân (crowding out) và có hiệu quả thấp hơn đầu tư tư nhân, kết luận nào sau đây là hợp lý nhất về mặt phân bổ nguồn lực?
A.  
Cần tiếp tục tăng chi tiêu công để bù đắp sự thiếu hụt của tư nhân.
B.  
Khoản chi này đã gây tổn thất phúc lợi xã hội và nhà nước không nên thực hiện.
C.  
Khoản chi này vẫn cần thiết vì chi tiêu công luôn tốt hơn tư nhân.
D.  
Hiệu quả đầu tư không quan trọng bằng quy mô đầu tư.
Câu 10: 0.25 điểm
Adolph Wagner, một nhà kinh tế học thế kỷ XIX, đã đưa ra dự báo về xu hướng chi tiêu công dựa trên mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế và vai trò nhà nước. Nội dung cốt lõi của định luật Wagner là gì?
A.  
Chi tiêu công sẽ giảm dần khi nền kinh tế thị trường hoàn thiện.
B.  
Chi tiêu công tăng là do năng suất lao động khu vực công thấp hơn khu vực tư.
C.  
Khi xã hội càng phát triển, các mối quan hệ càng phức tạp, nhà nước phải mở rộng phạm vi hoạt động khiến chi tiêu công tăng.
D.  
Chi tiêu công tăng chủ yếu do các cuộc chiến tranh và khủng hoảng.
Câu 11: 0.25 điểm
Trong phân loại chi tiêu công theo mục đích, khoản chi nào sau đây được xếp vào nhóm "Chi đầu tư phát triển"?
A.  
Chi trả lương cho giáo viên trường công lập.
B.  
Chi mua sắm văn phòng phẩm cho cơ quan bộ ngành.
C.  
Chi hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước và xây dựng cầu đường.
D.  
Chi trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng chính sách.
Câu 12: 0.25 điểm
Một trong những nguyên nhân khiến chi phí cung cấp dịch vụ công tăng tương đối so với hàng hóa tư nhân là do chênh lệch năng suất lao động, trong khi tiền lương khu vực công vẫn phải tăng theo khu vực tư. Hiện tượng này được gọi là gì?
A.  
Hiệu ứng Wagner.
B.  
Hiệu ứng thay thế.
C.  
Hiệu ứng Baumol.
D.  
Hiệu ứng Peacock-Wiseman.
Câu 13: 0.25 điểm
Tại sao việc phân biệt giữa "Chi thường xuyên" và "Chi đầu tư phát triển" lại quan trọng trong việc đánh giá tính bền vững của ngân sách?
A.  
Vì chi thường xuyên không quan trọng bằng chi đầu tư.
B.  
Vì nó giúp xác định quy mô vay nợ hợp lý: chỉ nên vay nợ cho đầu tư phát triển, không vay cho tiêu dùng thường xuyên.
C.  
Vì chi đầu tư phát triển không cần phải quyết toán.
D.  
Vì chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân sách.
Câu 14: 0.25 điểm
Giả sử 3 cử tri A, B, C cùng bỏ phiếu cho việc xây dựng một công viên. Tổng chi phí là 300 triệu chia đều cho 3 người (mỗi người 100). Lợi ích nhận được của A là 150, B là 120, C là 0. Nếu bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số, dự án có được thông qua không và tính hiệu quả thế nào?
A.  
Dự án bị bác bỏ, đây là kết quả hiệu quả.
B.  
Dự án được thông qua (do A và B đồng ý), nhưng tổng thể xã hội bị lỗ.
C.  
Dự án được thông qua, nhưng C sẽ không phải đóng tiền.
D.  
Dự án được thông qua (do A và B đồng ý), tổng lợi ích xã hội (270) nhỏ hơn tổng chi phí (300), gây lãng phí.
Câu 15: 0.25 điểm
Khi thực hiện đánh giá chi tiêu công, nội dung "Phân tích thất bại của thị trường" nhằm mục đích chính là gì?
A.  
Để xác định mức thuế suất tối ưu cho doanh nghiệp.
B.  
Để loại bỏ hoàn toàn khu vực tư nhân khỏi việc cung cấp dịch vụ.
C.  
Để xác định sự can thiệp của nhà nước là cần thiết hay không, và can thiệp vào đâu để khắc phục khiếm khuyết thị trường.
D.  
Để tối đa hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước.
Câu 16: 0.25 điểm
Trong quy trình đánh giá chi tiêu công, việc so sánh giữa kết quả thực hiện so với mục tiêu đầu tư ban đầu thường được thực hiện ở giai đoạn nào?
A.  
Đánh giá ban đầu (tiền khả thi).
B.  
Đánh giá giữa kỳ.
C.  
Đánh giá kết thúc dự án.
D.  
Đánh giá tác động (sau 5 năm).
Câu 17: 0.25 điểm
Một khoản chi tiêu công được coi là đảm bảo "Hiệu quả phân bổ" (Allocative Efficiency) khi nào?
A.  
Khi chi phí bỏ ra là thấp nhất để đạt được đầu ra.
B.  
Khi nguồn lực được ưu tiên cho các mục tiêu chiến lược, cấp bách và mang lại lợi ích xã hội cao nhất.
C.  
Khi mọi khoản chi đều được chia đều cho các ngành và địa phương.
D.  
Khi tổng chi tiêu không vượt quá trần ngân sách cho phép.
Câu 18: 0.25 điểm
Khái niệm "Chi phí cơ hội" của chi tiêu công thực (chi mua sắm hàng hóa dịch vụ) được hiểu như thế nào trong kinh tế học?
A.  
Là số tiền lãi phải trả cho khoản vay để chi tiêu.
B.  
Là lợi ích mà khu vực tư nhân phải từ bỏ do nguồn lực bị rút bớt để chuyển sang khu vực công.
C.  
Là tổng số tiền lương trả cho công chức thực hiện dự án.
D.  
Là chi phí in ấn tiền để tài trợ cho chi tiêu.
Câu 19: 0.25 điểm
Trong lý thuyết lựa chọn công cộng, thuật ngữ "Ngân sách tôm hùm" hàm ý điều gì?
A.  
Các khoản chi tiêu công xa xỉ chỉ phục vụ người giàu.
B.  
Tình trạng cử tri hoặc nhóm lợi ích ủng hộ các khoản chi tiêu đắt đỏ vì họ được chia sẻ chi phí với toàn xã hội (chi phí chung, lợi ích riêng).
C.  
Ngân sách nhà nước bị thâm hụt do giá thực phẩm tăng cao.
D.  
Sự minh bạch trong chi tiêu ăn uống của quan chức.
Câu 20: 0.25 điểm
Các khoản chi nào sau đây thuộc nhóm "Chi chuyển giao" (Transfer Payments)?
A.  
Chi xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam.
B.  
Chi mua sắm vũ khí cho Bộ Quốc phòng.
C.  
Chi trả lương hưu, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp người có công.
D.  
Chi trả tiền điện thắp sáng đường phố.
Câu 21: 0.25 điểm
Theo Ernest Engel, khi thu nhập của hộ gia đình tăng lên, tỷ lệ chi tiêu cho lương thực thực phẩm giảm đi, nhưng chi tiêu cho các dịch vụ cao cấp (giải trí, văn hóa...) lại tăng lên. Điều này gợi ý gì về cầu chi tiêu công?
A.  
Cầu về hàng hóa công thiết yếu sẽ tăng nhanh hơn thu nhập.
B.  
Cầu về các dịch vụ công cộng cao cấp (nhà hát, sân vận động, công viên) có độ co giãn cao theo thu nhập, dẫn đến chi tiêu công tăng.
C.  
Nhà nước nên cắt giảm chi tiêu công khi thu nhập dân cư tăng.
D.  
Cơ cấu chi tiêu công sẽ không thay đổi theo mức sống.
Câu 22: 0.25 điểm
Khi phân tích chi phí - lợi ích (CBA), nếu một dự án công có NPV (Giá trị hiện tại ròng) < 0, điều này có nghĩa là gì?
A.  
Dự án mang lại lợi ích xã hội lớn hơn chi phí, nên thực hiện.
B.  
Dự án có tổng chi phí quy về hiện tại lớn hơn tổng lợi ích quy về hiện tại, không nên thực hiện về mặt kinh tế.
C.  
Dự án có thời gian hoàn vốn rất nhanh.
D.  
Dự án hoàn toàn không tốn chi phí đầu tư.
Câu 23: 0.25 điểm
Một trong những nội dung quan trọng của đánh giá chi tiêu công là xem xét "Tác động phân phối". Điều này nhằm trả lời câu hỏi nào sau đây?
A.  
Khoản chi này làm tăng GDP bao nhiêu phần trăm?
B.  
Ai là người được hưởng lợi và ai là người bị thiệt hại từ khoản chi tiêu này?
C.  
Khoản chi này có được giải ngân đúng tiến độ không?
D.  
Chi phí hành chính của khoản chi này là bao nhiêu?
Câu 24: 0.25 điểm
"Chi phí đại diện" (Agency costs) trong khu vực công thường phát sinh do nguyên nhân nào?
A.  
Do giá cả thị trường tăng cao.
B.  
Do sự mâu thuẫn lợi ích giữa người ủy quyền (cử tri/nhà nước) và người thực hiện (công chức) cùng với thông tin bất cân xứng.
C.  
Do chi phí vận chuyển hàng hóa quá lớn.
D.  
Do thiếu nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Câu 25: 0.25 điểm
Nếu Chính phủ muốn sử dụng chi tiêu công như một công cụ để giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, biện pháp nào sau đây là trực tiếp nhất?
A.  
Tăng chi tiêu cho quốc phòng an ninh.
B.  
Tăng các khoản chi trợ cấp xã hội (bằng tiền hoặc hiện vật) cho người nghèo và các đối tượng yếu thế.
C.  
Tăng chi đầu tư cho các tập đoàn kinh tế nhà nước.
D.  
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu 26: 0.25 điểm
Trong mô hình của Niskanen, đường chi phí CC của việc cung cấp dịch vụ công có độ dốc tăng dần thể hiện điều gì?
A.  
Chi phí biên giảm dần theo quy mô sản lượng.
B.  
Chi phí biên không đổi theo quy mô sản lượng.
C.  
Chi phí biên tăng dần theo mức sản lượng cung cấp (quy luật chi phí biên tăng dần).
D.  
Tổng chi phí giảm khi sản lượng tăng.
Câu 27: 0.25 điểm
Phương pháp đánh giá chi tiêu công nào đòi hỏi phải quy đổi tất cả các lợi ích và chi phí (kể cả lợi ích vô hình như thời gian tiết kiệm được, mạng sống con người) ra giá trị tiền tệ?
A.  
Phương pháp Phân tích Lợi ích - Chi phí (CBA).
B.  
Phương pháp Tối thiểu hóa chi phí (CEA).
C.  
Phương pháp Phân tích dòng tiền giản đơn.
D.  
Phương pháp Đánh giá dựa trên sự tham gia.
Câu 28: 0.25 điểm
Yếu tố "Đô thị hóa" tác động đến xu hướng chi tiêu công chủ yếu theo cách nào?
A.  
Làm giảm chi tiêu công do mật độ dân số cao giúp tiết kiệm chi phí.
B.  
Làm phát sinh nhiều nhu cầu dịch vụ công mới (xử lý rác thải, giao thông, cấp thoát nước...) khiến chi tiêu công tăng.
C.  
Không ảnh hưởng đáng kể đến chi tiêu công.
D.  
Chỉ làm tăng chi tiêu của khu vực tư nhân.
Câu 29: 0.25 điểm
Sự lựa chọn giữa mục tiêu "Công bằng" và "Hiệu quả" trong chi tiêu công thường dẫn đến kết quả gì?
A.  
Luôn đạt được cả hai mục tiêu cùng lúc ở mức tối đa.
B.  
Phải chấp nhận đánh đổi: muốn tăng công bằng thường phải hy sinh một phần hiệu quả kinh tế.
C.  
Công bằng và hiệu quả không có mối liên hệ nào.
D.  
Ưu tiên hiệu quả sẽ tự động dẫn đến công bằng xã hội.
Câu 30: 0.25 điểm
Trong quản lý chi tiêu công, "Kỷ luật tài khóa tổng thể" yêu cầu điều gì?
A.  
Tổng mức chi tiêu thực tế không được vượt quá giới hạn (trần) ngân sách đã được phê duyệt.
B.  
Chi tiêu của mỗi bộ ngành phải bằng nhau.
C.  
Chi đầu tư phát triển phải luôn lớn hơn chi thường xuyên.
D.  
Không được phép vay nợ nước ngoài.
Câu 31: 0.25 điểm
Tại sao "Chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước" (theo quan niệm trong giáo trình) thường KHÔNG được tính trực tiếp vào "Chi tiêu công" theo nghĩa hẹp?
A.  
Vì doanh nghiệp nhà nước hoạt động ở nước ngoài.
B.  
Vì doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ tài chính, gắn với quỹ riêng chứ không chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
C.  
Vì số tiền chi quá nhỏ không đáng kể.
D.  
Vì doanh nghiệp nhà nước thuộc khu vực tư nhân.
Câu 32: 0.25 điểm
Một dự án thủy điện của nhà nước giúp cung cấp điện giá rẻ (lợi ích kinh tế) nhưng lại gây ngập lụt mất đất canh tác (chi phí xã hội). Khi đánh giá dự án này theo quan điểm lợi ích toàn cục, nhà nước cần làm gì?
A.  
Chỉ quan tâm đến doanh thu bán điện.
B.  
Bỏ qua chi phí mất đất vì đất đai là sở hữu toàn dân.
C.  
Tính toán đầy đủ cả lợi ích bán điện và chi phí cơ hội của việc mất đất canh tác cũng như tác động môi trường để so sánh.
D.  
Chỉ thực hiện nếu người dân địa phương đồng ý 100%.
Câu 33: 0.25 điểm
Theo lý thuyết, chi tiêu công có tác động "ổn định hóa" nền kinh tế. Điều này có nghĩa là trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng quá nóng (lạm phát cao), chính phủ nên thực hiện chính sách chi tiêu như thế nào?
A.  
Tăng mạnh chi tiêu công để kích cầu thêm.
B.  
Thắt chặt (cắt giảm) chi tiêu công để kìm hãm tổng cầu và giảm áp lực lạm phát.
C.  
Giữ nguyên mức chi tiêu như cũ.
D.  
Chuyển toàn bộ chi thường xuyên sang chi đầu tư.
Câu 34: 0.25 điểm
Việc áp dụng công nghệ thông tin (Chính phủ điện tử) vào quản lý hành chính được kỳ vọng sẽ tác động đến hiệu quả chi tiêu công như thế nào?
A.  
Làm tăng chi phí thường xuyên mãi mãi mà không có lợi ích.
B.  
Giúp tăng cường tính minh bạch, giảm chi phí hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động trong dài hạn.
C.  
Làm giảm chất lượng dịch vụ công.
D.  
Chỉ mang tính hình thức, không ảnh hưởng đến hiệu quả.
Câu 35: 0.25 điểm
Trong mô hình Niskanen, hành vi "thổi phồng lợi ích" (biến đường BB thành BB') của các quan chức nhằm mục đích gì?
A.  
Để giảm bớt khối lượng công việc.
B.  
Để được duyệt mức ngân sách chi tiêu cao hơn mức cần thiết thực tế.
C.  
Để tiết kiệm tiền thuế cho người dân.
D.  
Để tăng lương cho nhân viên khu vực tư nhân.
Câu 36: 0.25 điểm
Đối với các khoản chi tiêu cho an ninh, quốc phòng, tại sao thường khó áp dụng phương pháp Phân tích Lợi ích - Chi phí (CBA) một cách đầy đủ?
A.  
Vì chi phí mua vũ khí quá rẻ.
B.  
Vì không thể xác định được ai là người hưởng lợi.
C.  
Vì lợi ích của an ninh quốc phòng (hòa bình, chủ quyền) rất khó lượng hóa thành tiền một cách chính xác.
D.  
Vì quốc phòng không phải là hàng hóa công cộng.
Câu 37: 0.25 điểm
Một hệ thống pháp luật lỏng lẻo, thiếu minh bạch sẽ ảnh hưởng thế nào đến quy mô và hiệu quả chi tiêu công?
A.  
Giúp chi tiêu công linh hoạt và hiệu quả hơn.
B.  
Làm tăng quy mô chi tiêu một cách ngụy tạo (do thất thoát, tham nhũng) và giảm hiệu quả chi tiêu.
C.  
Không ảnh hưởng gì vì luật pháp thuộc lĩnh vực tư pháp.
D.  
Làm giảm chi tiêu công do các thủ tục quá dễ dàng.
Câu 38: 0.25 điểm
Nếu chính phủ tăng chi tiêu bằng cách vay nợ quá mức, dẫn đến lãi suất thị trường tăng lên, làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân. Hiện tượng này được gọi là gì?
A.  
Hiệu ứng hắt ra (Crowding out effect).
B.  
Hiệu ứng thu nhập.
C.  
Hiệu ứng tôm hùm.
D.  
Hiệu ứng bước nhảy.
Câu 39: 0.25 điểm
Phát biểu nào sau đây là ĐÚNG về mối quan hệ giữa thể chế chính trị và chi tiêu công?
A.  
Thể chế chính trị không ảnh hưởng gì đến chi tiêu công.
B.  
Nhà nước càng đảm nhận nhiều chức năng, nhiệm vụ theo mô hình chính trị thì quy mô chi tiêu công càng lớn.
C.  
Các nước tư bản luôn có chi tiêu công thấp hơn các nước xã hội chủ nghĩa.
D.  
Thể chế chính trị chỉ quyết định thu ngân sách, không quyết định chi.
Câu 40: 0.25 điểm
"Giá bóng" (Shadow price) trong phân tích lợi ích - chi phí được sử dụng khi nào?
A.  
Khi giá cả thị trường phản ánh hoàn hảo giá trị thực của nguồn lực.
B.  
Khi giá cả thị trường bị méo mó (do độc quyền, thuế, trợ cấp...) hoặc không có giá thị trường, cần điều chỉnh để phản ánh đúng chi phí cơ hội xã hội.
C.  
Khi muốn tính toán chi phí cho các hoạt động ngầm.
D.  
Khi dự án được thực hiện vào ban đêm.