Trắc nghiệm ôn tập chương 11 - Tài chính doanh nghiệp (BAV)

Làm trắc nghiệm ôn tập Chương 11 “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp” (BAV) để nắm vững các loại rủi ro tài chính bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro đòn bẩy tài chính, cùng các biện pháp phòng ngừa như dịch vụ bao thanh toán, hoán đổi lãi suất, hợp đồng ngoại hối kỳ hạn và quỹ dự phòng rủi ro. Phù hợp cho sinh viên, kế toán và chuyên viên tài chính. 

Từ khoá: trắc nghiệm ôn tập chương 11 tài chính doanh nghiệp BAV quản trị rủi ro tài chính rủi ro tín dụng rủi ro lãi suất rủi ro tỷ giá rủi ro đòn bẩy tài chính biện pháp phòng ngừa

Số câu hỏi: 120 câuSố mã đề: 3 đềThời gian: 1 giờ

380,071 lượt xem 29,236 lượt làm bài


Bạn chưa làm Đề 2!

Xem trước nội dung
Câu 1: 0.25 điểm
Công ty An Phát có khoản phải thu 500.000 USD từ một khách hàng ở Mỹ, đáo hạn sau 90 ngày. Để loại bỏ rủi ro tỷ giá, công ty ký một hợp đồng kỳ hạn bán 500.000 USD với tỷ giá 23.500 VND/USD. Sau 90 ngày, tỷ giá giao ngay thực tế là 23.800 VND/USD. Đánh giá nào sau đây là đúng nhất về quyết định phòng ngừa rủi ro của An Phát?
A.  
Công ty đã mất một khoản lợi nhuận cơ hội là 150 triệu VND do phòng ngừa rủi ro.
B.  
Công ty đã thu được lợi nhuận 150 triệu VND nhờ phòng ngừa rủi ro.
C.  
Quyết định phòng ngừa rủi ro không ảnh hưởng đến kết quả tài chính của công ty.
D.  
Công ty đã bị lỗ 300 VND cho mỗi USD xuất khẩu.
Câu 2: 0.25 điểm
Công ty A (Việt Nam) có thể vay với lãi suất cố định 11%/năm hoặc lãi suất thả nổi LIBOR + 1,5%/năm. Công ty B (Mỹ) có thể vay với lãi suất cố định 10%/năm hoặc thả nổi LIBOR + 1%/năm. Giả định hai công ty muốn hoán đổi lãi suất để cùng có lợi. Tổng lợi ích tối đa mà hai bên có thể tạo ra từ hợp đồng hoán đổi này là bao nhiêu?
A.  
1,5%/năm
B.  
0,5%/năm
C.  
1,0%/năm
D.  
Không có lợi ích nào có thể tạo ra.
Câu 3: 0.25 điểm
Một doanh nghiệp đang xem xét sử dụng dịch vụ bao thanh toán cho khoản phải thu 2 tỷ VND. Công ty bao thanh toán đề nghị ứng trước 80% giá trị khoản phải thu, tính lãi suất khoản ứng trước là 12%/năm cho thời hạn 3 tháng. Phí bao thanh toán là 1,5% trên tổng giá trị khoản phải thu. Số tiền thực nhận ban đầu của doanh nghiệp là bao nhiêu?
A.  
1.600.000.000 VND
B.  
1.570.000.000 VND
C.  
1.552.000.000 VND
D.  
1.522.000.000 VND
Câu 4: 0.25 điểm
Công ty cổ phần Sao Mai (không có nợ vay) và công ty cổ phần Bắc Đẩu (có nợ vay) có cùng tổng tài sản là 10.000 triệu VND và cùng tạo ra EBIT là 1.500 triệu VND. Vốn chủ sở hữu của Sao Mai là 10.000 triệu VND. Bắc Đẩu có cơ cấu vốn 50% nợ, 50% vốn chủ sở hữu, với lãi suất vay là 10%/năm. Giả sử thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 20%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Bắc Đẩu so với Sao Mai là gì?
A.  
ROE của Bắc Đẩu cao hơn.
B.  
ROE của Bắc Đẩu thấp hơn.
C.  
ROE của hai công ty bằng nhau.
D.  
Không đủ thông tin để so sánh.
Câu 5: 0.25 điểm
Một nhà nhập khẩu Việt Nam cần thanh toán 100.000 EUR sau 6 tháng. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tăng, nhà nhập khẩu thực hiện một "money market hedge". Các thông tin trên thị trường như sau: Tỷ giá giao ngay EUR/VND là 25.000; Lãi suất tiền gửi VND là 6%/năm; Lãi suất cho vay EUR là 4%/năm. Hỏi nhà nhập khẩu cần bao nhiêu VND để thực hiện giao dịch phòng ngừa này ngay hôm nay?
A.  
2.500.000.000 VND
B.  
2.450.980.392 VND
C.  
2.550.000.000 VND
D.  
2.450.000.000 VND
Câu 6: 0.25 điểm
Công ty X đang có một khoản vay dài hạn với lãi suất cố định 9%/năm. Ban giám đốc dự báo nền kinh tế sắp bước vào giai đoạn giảm phát và lãi suất trên thị trường sẽ giảm mạnh. Trong bối cảnh này, rủi ro lãi suất mà công ty X đang đối mặt là gì?
A.  
Rủi ro tái đầu tư
B.  
Rủi ro tín dụng
C.  
Rủi ro mất khả năng thanh toán
D.  
Rủi ro chi phí cơ hội
Câu 7: 0.25 điểm
Một công ty có các khoản phải thu bằng USD và các khoản phải trả bằng EUR với giá trị và kỳ hạn tương đương. Nếu tỷ giá USD/VND tăng và tỷ giá EUR/VND cũng tăng với mức độ tương tự, trạng thái rủi ro tỷ giá của công ty sẽ như thế nào?
A.  
Lợi nhuận từ khoản thu USD sẽ bù đắp cho thiệt hại từ khoản trả EUR.
B.  
Hoàn toàn được phòng ngừa rủi ro.
C.  
Vừa có lợi từ khoản thu USD, vừa bị thiệt hại từ khoản trả EUR.
D.  
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá.
Câu 8: 0.25 điểm
Công ty sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất "thả nổi - thả nổi" (floating-for-floating swap) trong trường hợp nào?
A.  
Khi muốn chuyển từ rủi ro lãi suất sang rủi ro tỷ giá.
B.  
Khi muốn loại bỏ hoàn toàn rủi ro lãi suất.
C.  
Khi muốn thay đổi cơ sở tính lãi suất thả nổi (ví dụ: từ LIBOR sang một lãi suất tham chiếu khác) mà không cần thay đổi hợp đồng vay gốc.
D.  
Khi muốn chuyển một khoản vay lãi suất thả nổi thành một khoản vay lãi suất cố định.
Câu 9: 0.25 điểm
Một nhà phân tích dự báo tỷ giá USD/VND sẽ tăng vì cho rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sắp tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát, trong khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ nguyên lãi suất điều hành. Phương pháp phân tích nào đã được sử dụng?
A.  
Phân tích kỹ thuật dựa trên lý thuyết Dow.
B.  
Phân tích cơ bản dựa trên lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP).
C.  
Phân tích tâm lý thị trường.
D.  
Phân tích kỹ thuật dựa trên biểu đồ.
Câu 10: 0.25 điểm
Doanh nghiệp XYZ ký hợp đồng xuất khẩu trị giá 1.000.000 USD, thanh toán sau 6 tháng. Tỷ giá giao ngay là 23.200 VND/USD. Doanh nghiệp mua một quyền chọn bán (put option) 1.000.000 USD với giá thực hiện 23.100 VND/USD, phí quyền chọn là 150 VND/USD. Tại ngày đáo hạn, tỷ giá giao ngay là 22.800 VND/USD. Lợi nhuận/thiệt hại ròng của doanh nghiệp từ việc sử dụng quyền chọn này là bao nhiêu so với việc không phòng ngừa?
A.  
Lỗ ròng 50 triệu VND.
B.  
Lợi nhuận ròng 150 triệu VND.
C.  
Lợi nhuận ròng 300 triệu VND.
D.  
Lỗ ròng 150 triệu VND.
Câu 11: 0.25 điểm
Việc sử dụng quá nhiều đòn bẩy tài chính có thể làm tăng rủi ro phá sản, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Yếu tố nào trong cấu trúc chi phí của doanh nghiệp là nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro này?
A.  
Chi phí biến đổi trên mỗi sản phẩm.
B.  
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
C.  
Chi phí lãi vay phải trả định kỳ.
D.  
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
Câu 12: 0.25 điểm
Công ty A có một khoản phải trả 250.000 EUR sau 3 tháng. Công ty B có một khoản phải thu 250.000 EUR cũng sau 3 tháng. Hai công ty này thỏa thuận với nhau về một tỷ giá cố định để thanh toán cho nhau bằng VND. Về bản chất, họ đang tạo ra một công cụ phái sinh tương tự như hợp đồng nào?
A.  
Hợp đồng hoán đổi (Swap)
B.  
Hợp đồng quyền chọn (Option)
C.  
Hợp đồng giao ngay (Spot)
D.  
Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
Câu 13: 0.25 điểm
Một công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam bằng USD để xây dựng nhà máy, nhưng doanh thu lại chủ yếu bằng VND. Nếu công ty muốn phòng ngừa rủi ro tỷ giá dài hạn cho khoản đầu tư này, biện pháp nào sau đây là phù hợp nhất?
A.  
Mua bán ngoại tệ giao ngay liên tục.
B.  
Vay một khoản vốn bằng VND tương ứng với giá trị đầu tư để tài trợ cho dự án.
C.  
Chỉ sử dụng hợp đồng kỳ hạn 3 tháng.
D.  
Tăng giá bán sản phẩm bằng VND.
Câu 14: 0.25 điểm
Công ty Minh Long vay 2 triệu USD với lãi suất LIBOR + 2%/năm để tài trợ cho một dự án có tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) kỳ vọng là 10% (tính theo USD). Sau khi vay, lãi suất LIBOR bất ngờ tăng mạnh từ 1% lên 4%. Tình huống này thể hiện sự kết hợp của những rủi ro nào?
A.  
Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh toán.
B.  
Rủi ro lãi suất và rủi ro kinh doanh (dự án không đạt hiệu quả).
C.  
Rủi ro tỷ giá và rủi ro tín dụng.
D.  
Rủi ro pháp lý và rủi ro hoạt động.
Câu 15: 0.25 điểm
Khi một doanh nghiệp quyết định mở rộng chính sách tín dụng thương mại (bán chịu nhiều hơn, cho nợ lâu hơn), doanh nghiệp đó đang chấp nhận đánh đổi điều gì?
A.  
Đánh đổi lợi nhuận cao hơn để lấy rủi ro thấp hơn.
B.  
Đánh đổi doanh thu tiềm năng cao hơn để lấy rủi ro tín dụng và chi phí vốn cho các khoản phải thu cao hơn.
C.  
Đánh đổi quyền kiểm soát doanh nghiệp để lấy thêm vốn.
D.  
Đánh đổi rủi ro lãi suất để lấy rủi ro tỷ giá.
Câu 16: 0.25 điểm
Công ty Hòa Phát ký hợp đồng hoán đổi lãi suất 2 năm với ngân hàng trên số vốn danh nghĩa 100 tỷ VND. Hòa Phát trả cố định 7%/năm, ngân hàng trả thả nổi bằng lãi suất tiền gửi 12 tháng + 1%. Lãi suất tiền gửi 12 tháng của năm thứ nhất là 5,5% và của năm thứ hai là 6,5%. Giao dịch ròng trong NĂM THỨ HAI là gì?
A.  
Hòa Phát nhận 500 triệu VND.
B.  
Hòa Phát trả 500 triệu VND.
C.  
Ngân hàng trả 500 triệu VND.
D.  
Hòa Phát trả 1.500 triệu VND.
Câu 17: 0.25 điểm
Một doanh nghiệp lựa chọn phương pháp "sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành" để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Phương pháp này sẽ mất hiệu lực nếu có sự kiện nào xảy ra?
A.  
Tỷ giá hối đoái biến động mạnh.
B.  
Một trong hai đối tác (xuất khẩu hoặc nhập khẩu) không thanh toán đúng hạn.
C.  
Lãi suất trong nước thay đổi.
D.  
Doanh nghiệp thay đổi nhà cung cấp nội địa.
Câu 18: 0.25 điểm
Tại sao một doanh nghiệp có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá hàng ngày lại phù hợp với việc sử dụng hợp đồng quyền chọn (Option) hơn là hợp đồng kỳ hạn (Forward)?
A.  
Vì hợp đồng quyền chọn luôn rẻ hơn hợp đồng kỳ hạn.
B.  
Vì quyền chọn cho phép họ tận dụng kiến thức dự báo của mình để hưởng lợi từ biến động thuận lợi, điều mà hợp đồng kỳ hạn không làm được.
C.  
Vì hợp đồng quyền chọn không có rủi ro.
D.  
Vì hợp đồng quyền chọn có tính thanh khoản cao hơn.
Câu 19: 0.25 điểm
Một công ty có khoản phải trả 100.000 CHF (Franc Thụy Sĩ) sau 3 tháng. Để phòng ngừa rủi ro, công ty mua một hợp đồng kỳ hạn 3 tháng với tỷ giá 24.000 VND/CHF. Đến ngày đáo hạn, tỷ giá giao ngay là 23.600 VND/CHF. Công ty đã phòng ngừa rủi ro như thế nào?
A.  
Công ty đã tiết kiệm được 40 triệu VND.
B.  
Công ty đã bị thiệt 40 triệu VND so với việc không phòng ngừa.
C.  
Công ty không lãi không lỗ từ việc phòng ngừa.
D.  
Công ty đã tiết kiệm được 100 triệu VND.
Câu 20: 0.25 điểm
Rủi ro tín dụng trong hoạt động của một doanh nghiệp phi tài chính khác biệt cơ bản với rủi ro tín dụng của một ngân hàng thương mại ở điểm nào?
A.  
Doanh nghiệp không thể thu hồi nợ, còn ngân hàng luôn có thể.
B.  
Đối với doanh nghiệp, rủi ro tín dụng thường phát sinh từ tín dụng thương mại (bán chịu), trong khi đối với ngân hàng, nó phát sinh từ hoạt động cho vay chuyên nghiệp.
C.  
Rủi ro tín dụng của doanh nghiệp có giá trị nhỏ hơn của ngân hàng.
D.  
Doanh nghiệp không có biện pháp phòng ngừa, còn ngân hàng có nhiều biện pháp.
Câu 21: 0.25 điểm
Công ty An Khang có độ bẩy tài chính (DFL) là 2,0. EBIT hiện tại là 5 tỷ VND. Nếu các yếu tố khác không đổi, một sự sụt giảm 15% trong EBIT sẽ dẫn đến sự thay đổi trong lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) như thế nào?
A.  
EPS giảm 15%.
B.  
EPS giảm 30%.
C.  
EPS giảm 7,5%.
D.  
EPS tăng 30%.
Câu 22: 0.25 điểm
Giả định nào sau đây là một trong những nền tảng của phương pháp phân tích kỹ thuật?
A.  
Giá cả thị trường phản ánh tất cả các thông tin kinh tế vĩ mô.
B.  
Thị trường luôn luôn hiệu quả.
C.  
Sự biến động giá cả trong quá khứ có xu hướng lặp lại trong tương lai.
D.  
Giá trị nội tại của một đồng tiền có thể được xác định chính xác.
Câu 23: 0.25 điểm
Một công ty Việt Nam có một khoản vay bằng JPY (Yên Nhật) sẽ đáo hạn trong 1 năm. Công ty không có nguồn thu bằng JPY. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giải pháp nào sau đây giúp công ty "chốt" được chi phí bằng VND ngay tại thời điểm hiện tại?
A.  
Chờ đến ngày đáo hạn và mua JPY theo tỷ giá giao ngay.
B.  
Lập một quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá.
C.  
Mua một hợp đồng kỳ hạn mua JPY.
D.  
Mua một quyền chọn bán (put option) JPY.
Câu 24: 0.25 điểm
Rủi ro nào sẽ tăng lên đáng kể nếu một công ty quyết định tài trợ cho một dự án dài hạn bằng một nguồn vốn vay ngắn hạn có lãi suất thả nổi?
A.  
Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.
B.  
Rủi ro tín dụng thương mại.
C.  
Rủi ro tỷ giá.
D.  
Rủi ro do sử dụng đòn bẩy hoạt động.
Câu 25: 0.25 điểm
Tại sao việc sử dụng dịch vụ bao thanh toán (factoring) có thể được xem là một công cụ giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả?
A.  
Vì nó làm giảm các khoản phải thu của doanh nghiệp.
B.  
Vì nó giúp doanh nghiệp đánh giá khách hàng tốt hơn.
C.  
Vì nó chuyển giao rủi ro không thanh toán của khách hàng sang cho tổ chức bao thanh toán.
D.  
Vì nó cung cấp một khoản vay với lãi suất thấp.
Câu 26: 0.25 điểm
Một công ty có mức độ đòn bẩy tài chính là 3. Điều này có nghĩa là gì?
A.  
Cứ 1% thay đổi trong doanh thu sẽ dẫn đến 3% thay đổi trong EBIT.
B.  
Nợ của công ty chiếm 30% tổng tài sản.
C.  
Cứ 1% thay đổi trong EBIT sẽ dẫn đến 3% thay đổi trong lợi nhuận ròng (hoặc EPS).
D.  
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty là 3%.
Câu 27: 0.25 điểm
Công ty xuất khẩu Thắng Lợi có một khoản phải thu 200.000 EUR, đáo hạn sau 6 tháng. Tỷ giá giao ngay là 25.500 VND/EUR. Lãi suất tiền gửi VND là 5%/năm, lãi suất cho vay EUR là 3%/năm. Nếu công ty sử dụng nghiệp vụ money market hedge, số tiền VND mà công ty sẽ nhận được một cách chắc chắn sau 6 tháng là bao nhiêu?
A.  
5.200.000.000 VND
B.  
5.024.630.542 VND
C.  
5.100.000.000 VND
D.  
5.150.246.306 VND
Câu 28: 0.25 điểm
So với việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn, hạn chế chính của việc lập quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá là gì?
A.  
Chi phí thực hiện cao hơn.
B.  
Không loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ bù đắp tổn thất khi nó xảy ra, và phụ thuộc vào việc có lợi nhuận từ biến động thuận lợi trong quá khứ.
C.  
Thủ tục pháp lý phức tạp hơn.
D.  
Chỉ áp dụng được cho các khoản phải thu, không áp dụng cho các khoản phải trả.
Câu 29: 0.25 điểm
Doanh nghiệp Bình Minh có khoản phải trả 500.000 JPY sau 30 ngày. Lo ngại JPY tăng giá, công ty mua một quyền chọn mua (call option) 500.000 JPY với giá thực hiện 210 VND/JPY, phí quyền chọn là 2 VND/JPY. Tỷ giá hòa vốn (break-even) của nghiệp vụ này là bao nhiêu?
A.  
212 VND/JPY
B.  
210 VND/JPY
C.  
208 VND/JPY
D.  
214 VND/JPY
Câu 30: 0.25 điểm
Khi một công ty sử dụng đòn bẩy tài chính, rủi ro thanh toán trở nên nghiêm trọng nhất trong môi trường kinh tế nào?
A.  
Tăng trưởng ổn định.
B.  
Lạm phát cao.
C.  
Khủng hoảng hoặc suy thoái.
D.  
Lãi suất thấp.
Câu 31: 0.25 điểm
Giao dịch hoán đổi (Swap) về bản chất là một giao dịch kết hợp giữa?
A.  
Một giao dịch giao ngay và một giao dịch quyền chọn.
B.  
Hai giao dịch kỳ hạn có ngày thanh toán và hướng giao dịch ngược nhau.
C.  
Hai giao dịch giao ngay được thực hiện ở hai thời điểm khác nhau.
D.  
Một giao dịch mua và một giao dịch bán cùng một lượng ngoại tệ nhưng có kỳ hạn thanh toán khác nhau.
Câu 32: 0.25 điểm
Công ty có một khoản phải thu trị giá 100.000 USD. Thay vì sử dụng các công cụ phái sinh, công ty quyết định vay 100.000 USD từ một ngân hàng trong nước và dùng khoản phải thu để đảm bảo. Biện pháp này giúp công ty giải quyết được vấn đề gì nhưng lại tạo ra rủi ro nào?
A.  
Giải quyết được nhu cầu vốn lưu động, nhưng vẫn còn nguyên rủi ro tỷ giá và rủi ro tín dụng từ khách hàng.
B.  
Loại bỏ được hoàn toàn rủi ro tỷ giá.
C.  
Loại bỏ được hoàn toàn rủi ro tín dụng.
D.  
Giải quyết được rủi ro tỷ giá, nhưng tạo ra rủi ro lãi suất.
Câu 33: 0.25 điểm
Trong trường hợp nào thì một hợp đồng hoán đổi lãi suất có thể được xem là một trò chơi có tổng bằng không (zero-sum game)?
A.  
Khi hai bên có lợi thế so sánh khác nhau.
B.  
Khi hai bên hoạt động trong những môi trường khác nhau và tiếp cận nguồn lực khác nhau.
C.  
Khi hợp đồng được thực hiện thông qua một ngân hàng trung gian.
D.  
Khi cả hai bên hoạt động trong điều kiện giống nhau và tiếp cận các nguồn vốn như nhau.
Câu 34: 0.25 điểm
Doanh nghiệp A và B cùng có EBIT là 2.000. Doanh nghiệp A không có nợ. Doanh nghiệp B có khoản nợ 5.000 với lãi suất 8%. Thuế suất là 20%. Nếu EBIT của cả hai cùng giảm xuống còn 1.000, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nào sẽ giảm với tỷ lệ phần trăm lớn hơn?
A.  
Lợi nhuận sau thuế của A giảm với tỷ lệ lớn hơn.
B.  
Tỷ lệ giảm là như nhau cho cả hai doanh nghiệp.
C.  
Lợi nhuận sau thuế của B giảm với tỷ lệ lớn hơn.
D.  
Không đủ dữ liệu để kết luận.
Câu 35: 0.25 điểm
Việc một công ty thận trọng trong việc lựa chọn đồng tiền thanh toán trong hợp đồng thương mại quốc tế là một biện pháp để quản lý loại rủi ro nào?
A.  
Rủi ro tín dụng.
B.  
Rủi ro tỷ giá.
C.  
Rủi ro lãi suất.
D.  
Rủi ro thanh toán.
Câu 36: 0.25 điểm
So sánh giữa rủi ro thanh toán (payment risk) và rủi ro lãi suất (interest rate risk) do sử dụng đòn bẩy tài chính, đâu là điểm khác biệt chính?
A.  
Rủi ro thanh toán liên quan đến khả năng trả nợ gốc và lãi, trong khi rủi ro lãi suất liên quan đến chi phí cơ hội khi lãi suất thị trường thay đổi.
B.  
Rủi ro thanh toán chỉ xảy ra với nợ ngắn hạn, còn rủi ro lãi suất chỉ xảy ra với nợ dài hạn.
C.  
Rủi ro thanh toán có thể phòng ngừa bằng hợp đồng hoán đổi, còn rủi ro lãi suất thì không.
D.  
Rủi ro thanh toán là rủi ro hệ thống, còn rủi ro lãi suất là rủi ro phi hệ thống.
Câu 37: 0.25 điểm
Một công ty ký một hợp đồng kỳ hạn để bán 100.000 EUR với tỷ giá 25.000 VND/EUR. Việc này giúp công ty loại bỏ được rủi ro nào sau đây?
A.  
Rủi ro tỷ giá EUR/VND giảm xuống dưới 25.000.
B.  
Rủi ro tỷ giá EUR/VND tăng lên trên 25.000.
C.  
Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng mua EUR.
D.  
Rủi ro lạm phát của đồng VND.
Câu 38: 0.25 điểm
Tại sao các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh được cho là đối mặt với rủi ro tỷ giá thường xuyên và đáng lo ngại nhất?
A.  
Vì giá trị các hợp đồng xuất nhập khẩu thường rất lớn.
B.  
Vì họ không thể sử dụng các công cụ phái sinh.
C.  
Vì các khoản thu và chi ngoại tệ trong tương lai của họ có giá trị kỳ vọng bị ảnh hưởng trực tiếp và liên tục bởi biến động tỷ giá.
D.  
Vì luật pháp quốc tế về thương mại rất phức tạp.
Câu 39: 0.25 điểm
Một công ty quyết định chỉ bán hàng thu tiền ngay thay vì bán chịu cho các khách hàng mới để tránh rủi ro. Quyết định này có thể dẫn đến hệ quả tiêu cực nào?
A.  
Tăng chi phí quản lý khoản phải thu.
B.  
Giảm khả năng cạnh tranh và có thể mất khách hàng vào tay đối thủ có chính sách tín dụng thoáng hơn.
C.  
Tăng rủi ro lãi suất của công ty.
D.  
Gây ra xung đột với các nhà cung cấp.
Câu 40: 0.25 điểm
Công ty Z vay 10 tỷ VND với lãi suất cố định 10%/năm. Cùng thời điểm, công ty Y vay 10 tỷ VND với lãi suất thả nổi bằng lãi suất cơ bản + 3%. Nếu lãi suất cơ bản trên thị trường giảm từ 8% xuống còn 6%, công ty nào sẽ được hưởng lợi từ sự thay đổi này?
A.  
Cả hai công ty đều được hưởng lợi.
B.  
Công ty Z.
C.  
Không công ty nào được hưởng lợi.
D.  
Công ty Y.