Bài Giảng Chương 10: Hình Thái Kinh Tế Xã Hội - Triết Học
Bài giảng tổng hợp kiến thức chương 10: Hình thái kinh tế - xã hội trong triết học Mác - Lênin, theo giáo trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung trình bày khái niệm hình thái kinh tế - xã hội, các yếu tố cấu thành, vai trò của quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất và sự vận động, phát triển của các hình thái qua các thời kỳ lịch sử. Bài giảng giúp sinh viên nắm chắc nền tảng lý luận để vận dụng vào phân tích các hiện tượng kinh tế - xã hội hiện đại.
Từ khoá: Triết học Mác - Lênin , bài giảng triết học , chương 10 , giáo trình Bộ GD&ĐT , hình thái kinh tế xã hội
Phụ đề:
00:11 Trước hết, chúng ta hãy cùng nhau nhìn nhận về xã hội.
00:14 Xã hội, theo cách hiểu rộng, là một bộ phận đặc thù của tự nhiên.
00:18 Sự ra đời của con người từ thế giới động vật đã đánh dấu sự hình thành của xã hội.
00:23 Xã hội không chỉ là tổng hòa của các mối liên hệ và quan hệ giữa những cá nhân, mà còn là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa con người với con người.
00:31 Tự nhiên là nguồn gốc, đồng thời cũng là môi trường cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, cung cấp những điều kiện thiết yếu cho sự sống và các hoạt động sản xuất của con người.
00:40 Mối quan hệ gắn bó giữa xã hội và tự nhiên được thể hiện rõ nhất thông qua hoạt động thực tiễn của con người, mà nổi bật là quá trình lao động sản xuất.
00:48 Lao động không chỉ là đặc trưng cơ bản phân biệt con người với động vật, mà còn là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa xã hội và tự nhiên.
00:55 Trong quá trình này, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa bản thân họ và tự nhiên.
01:01 Nếu chúng ta không kiểm soát việc khai thác, sử dụng tài nguyên tự nhiên một cách hợp lý, sẽ dẫn đến khủng hoảng sinh thái, phá vỡ sự cân bằng của hệ thống tự nhiên, xã hội và đe dọa sự sống của loài người.
01:12 Điều này nhắc nhở chúng ta rằng, con người không phải là kẻ thống trị tự nhiên từ bên ngoài, mà chính chúng ta là một phần của tự nhiên.
01:18 Và sự thống trị của chúng ta chỉ thực sự nằm ở chỗ chúng ta nhận thức được các quy luật của tự nhiên và vận dụng chúng một cách chính xác.
01:25 Vậy, xã hội có những quy luật riêng không?
01:28 Chắc chắn rồi.
01:29 Ngoài việc tuân theo các quy luật của tự nhiên, xã hội còn có những quy luật vốn có của riêng mình.
01:34 Cũng như quy luật tự nhiên, các quy luật xã hội mang tính khách quan.
01:38 Tuy nhiên, một điểm khác biệt cơ bản là trong tự nhiên, các yếu tố vô ý thức tác động lẫn nhau, còn trong lịch sử xã hội, nhân tố hoạt động hoàn toàn là những con người có ý thức, hành động theo những mục đích nhất định.
01:49 Quy luật xã hội chính là quy luật hoạt động của con người khi họ theo đuổi mục đích của mình.
01:53 Mặc dù vậy, tính khách quan của quy luật xã hội vẫn thể hiện ở chỗ, nó không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của bất kỳ cá nhân hay lực lượng xã hội nào.
02:01 Con người tạo ra xã hội, làm nên lịch sử, nhưng những hoạt động của họ lại được thực hiện trong những điều kiện và mối quan hệ khách quan đã có sẵn.
02:09 Một đặc điểm quan trọng nữa của quy luật xã hội là nó thường biểu hiện ra như những xu hướng.
02:13 Sự tác động lẫn nhau vô cùng phức tạp giữa con người đã tạo ra những hoạt động khác nhau.
02:18 Và tổng hợp những lực tác động đó tạo thành xu hướng vận động khách quan của lịch sử, mà không một thế lực nào có thể thay đổi được.
02:24 Tính tất yếu và phổ biến cũng là đặc trưng của quy luật xã hội, nhưng mức độ biểu hiện có thể khác nhau tùy thuộc vào phạm vi và cấp độ của các mối quan hệ xã hội.
02:32 Quy luật xã hội cũng tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định, khi điều kiện đó mất đi, quy luật cũng không còn.
02:38 Ví dụ, đấu tranh giai cấp là quy luật của xã hội có đối kháng giai cấp và sẽ chấm dứt khi không còn giai cấp đối kháng nữa.
02:46 Sự tác động của quy luật xã hội diễn ra thông qua hoạt động của con người, với động lực cơ bản là lợi ích của chủ thể.
02:52 Để nhận thức được quy luật xã hội, đòi hỏi phương pháp khái quát hóa và trừu tượng hóa rất cao, vì chúng thường diễn ra trong thời gian rất lâu, đôi khi là suốt quá trình lịch sử, không thể kiểm tra bằng thực nghiệm đơn thuần.
03:03 Vậy, đâu là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội?
03:07 Đó chính là sản xuất vật chất.
03:09 Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người, bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
03:15 Trong đó, sản xuất vật chất là nền tảng.
03:18 Ănggen từng nhấn mạnh rằng, điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người và xã hội loài vật là loài vật may mắn lắm chỉ hái lượm, còn con người thì lại sản xuất.
03:27 Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
03:35 Trong quá trình này, con người không chỉ tạo ra tư liệu sinh hoạt mà còn gián tiếp tạo ra chính đời sống vật chất của mình.
03:41 Tất cả các quan hệ xã hội, từ nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, đều hình thành và biến đổi dựa trên cơ sở sản xuất vật chất.
03:49 Các mác đã khái quát rằng, việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp là cơ sở, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật, và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo.
04:01 Sản xuất vật chất không ngừng phát triển, quyết định sự biến đổi và phát triển của các mặt đời sống xã hội, từ đó quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao.
04:09 Sản xuất vật chất được tiến hành thông qua một phương thức sản xuất nhất định.
04:13 Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở từng giai đoạn lịch sử.
04:18 Mỗi xã hội được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất riêng, và sự thay thế các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài người.
04:25 Trong sản xuất, con người có hai loại quan hệ, quan hệ với tự nhiên, biểu hiện ở lực lượng sản xuất, và quan hệ giữa người với người, tức là quan hệ sản xuất.
04:33 Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
04:39 Vậy, lực lượng sản xuất là gì?
04:42 Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
04:47 Nó là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất.
04:50 Trong đó, người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng của mình để sử dụng công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất.
05:00 Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là yếu tố cơ bản và đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.
05:05 Công cụ lao động là yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất, không ngừng được cải tiến và hoàn thiện, và đó chính là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
05:13 Ngày nay, khoa học cũng đóng vai trò ngày càng to lớn, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
05:20 Tiếp theo là quan hệ sản xuất.
05:22 Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
05:27 Nó gồm ba mặt, quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất và quan hệ trong phân phối sản phẩm.
05:35 Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan.
05:41 Trong ba mặt này, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ còn lại.
05:46 Lịch sử đã chứng kiến hai loại hình sở hữu cơ bản, sở hữu tư nhân, dẫn đến quan hệ thống trị, bóc lột, và sở hữu công cộng, dẫn đến quan hệ bình đẳng, hợp tác.
05:55 Quan hệ tổ chức, quản lý và quan hệ phân phối cũng có tác động quan trọng đến quá trình sản xuất và thái độ của con người trong lao động.
06:03 Từ đó, chúng ta có thể hiểu về quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
06:08 Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
06:12 Lực lượng sản xuất có xu hướng không ngừng phát triển, và sự phát triển này xét đến cùng bắt nguồn từ công cụ lao động.
06:18 Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất để phù hợp với nó.
06:23 Khi quan hệ sản xuất phù hợp, nó sẽ là hình thức phát triển cho lực lượng sản xuất, tạo điều kiện tối ưu để lực lượng sản xuất phát huy hết khả năng.
06:31 Tuy nhiên, khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp sẽ trở nên không phù hợp, trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
06:40 Khi đó, theo yêu cầu khách quan của sự phát triển, quan hệ sản xuất cũ sẽ phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất.
06:49 Các mác đã chỉ rõ rằng, khi lực lượng sản xuất vật chất mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đó chính là thời đại của một cuộc cách mạng xã hội.
06:57 Mặc dù lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại mạnh mẽ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
07:05 Nếu quan hệ sản xuất phù hợp, nó là động lực thúc đẩy.
07:08 Ngược lại, nếu lỗi thời hoặc tiên tiến một cách giả tạo, nó sẽ kìm hãm sự phát triển.
07:13 Việc giải quyết mâu thuẫn này thường phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người và trong xã hội có giai cấp, đó là thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
07:23 Tiếp theo, chúng ta sẽ đến với khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
07:27 Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
07:32 Nó bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai, trong đó quan hệ thống trị đóng vai trò chủ đạo.
07:41 Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, và các đoàn thể xã hội, được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
07:55 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định.
08:01 Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
08:05 Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về mặt chính trị và tinh thần.
08:10 Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, kiến trúc thượng tầng cũng sẽ thay đổi theo, sớm hay muộn.
08:15 Tuy nhiên, kiến trúc thượng tầng cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
08:21 Nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất, vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị.
08:26 Chức năng cơ bản của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
08:31 Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan, nó sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
08:37 Ngược lại, nếu không phù hợp, nó sẽ kìm hãm sự phát triển.
08:41 Dù kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ, nhưng xét đến cùng, nhân tố kinh tế vẫn đóng vai trò quyết định.
08:47 Cuối cùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về phạm trù hình thái kinh tế, xã hội.
08:51 Đây là một phạm trù dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
09:04 Hình thái kinh tế, xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, với lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất, kỹ thuật, quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng.
09:17 Sự phát triển của các hình thái kinh tế, xã hội là một quá trình lịch sử, tự nhiên.
09:22 Điều này có nghĩa là, xã hội vận động và phát triển theo các quy luật khách quan, mà nguồn gốc sâu xa là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
09:29 Lực lượng sản xuất phát triển làm thay đổi quan hệ sản xuất, kéo theo sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng, và từ đó hình thái kinh tế, xã hội cũ được thay thế bằng hình thái mới, cao hơn, tiến bộ hơn.
09:40 Quá trình này diễn ra một cách khách quan, không theo ý muốn chủ quan của con người.
09:44 Con đường phát triển này có thể tuần tự, nhưng trong những điều kiện nhất định, một số dân tộc có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh tế, xã hội nhất định, và việc bỏ qua này cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử, tự nhiên.
09:57 Học thuyết hình thái kinh tế, xã hội đã mang lại một phương pháp nghiên cứu khoa học cho khoa học xã hội.
10:02 Nó chỉ ra rằng sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội và phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội.
10:08 Do đó, muốn giải thích các hiện tượng xã hội, không thể xuất phát từ ý thức hay ý chí chủ quan, mà phải từ phương thức sản xuất.
10:15 Học thuyết này cũng giúp chúng ta hiểu rằng xã hội không phải là sự kết hợp ngẫu nhiên, mà là một cơ thể sống sinh động với các mặt liên hệ chặt chẽ, và quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
10:26 Lenin từng nói, muốn nghiên cứu xã hội cần phải phân tích một cách khách quan những quan hệ sản xuất cấu thành một hình thái xã hội nhất định và nghiên cứu những quy luật vận hành và phát triển của hình thái xã hội đó.
10:37 Ở Việt Nam, việc vận dụng học thuyết này vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là hết sức quan trọng.
10:42 Đảng ta khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đây là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam.
10:47 Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
11:04 Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường và hình thức tổ chức kinh tế, xã hội mang tính chất quá độ.
11:15 Để phù hợp với quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
11:20 Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
11:28 Nền kinh tế này có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
11:34 Đồng thời, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.
11:43 Gắn liền với phát triển kinh tế, còn phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, phát triển văn hóa, giáo dục, giải quyết các vấn đề xã hội để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
11:55 Hy vọng qua phần trình bày vừa rồi, các bạn đã có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về các khái niệm và quy luật vận động của xã hội.
12:02 Việc nắm vững những kiến thức này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh và con đường phát triển của xã hội loài người.
12:08 Cảm ơn các bạn đã lắng nghe.
1,241 xem 16 kiến thức 20 đề thi
1 mã đề 10 câu hỏi
1 mã đề 10 câu hỏi
1 mã đề 10 câu hỏi
3 mã đề 120 câu hỏi
4 mã đề 115 câu hỏi
1 mã đề 35 câu hỏi