Trắc nghiệm ôn tập chương 2 - Tài chính công (UEB)
Tổng hợp bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập môn Tài chính công Chương 2 bám sát giáo trình UEB. Bài thi bao gồm các kiến thức trọng tâm: Hiệu quả Pareto, phân bổ nguồn lực, các thất bại của thị trường (Độc quyền, Ngoại ứng, Hàng hóa công cộng, Thông tin bất cân xứng) và giải pháp can thiệp của Chính phủ (Thuế Pigou, Trợ cấp). Đề thi thử online có đáp án và giải thích chi tiết, giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong kỳ thi kết thúc học phần.
Từ khoá: tài chính công trắc nghiệm tài chính công chương 2 ueb đại học kinh tế đhqghn hiệu quả pareto thất bại của thị trường ngoại ứng hàng hóa công cộng độc quyền thuế pigou thông tin bất cân xứng ôn thi tài chính công đề thi trắc nghiệm kinh tế
Câu 1: Một sự phân bổ lại nguồn lực được gọi là "Hoàn thiện Pareto" (Pareto Improvement) khi nào?
A. Lợi ích của ít nhất một người tăng lên mà không làm giảm lợi ích của bất kỳ ai khác.
B. Tổng lợi ích xã hội được tối đa hóa tuyệt đối.
C. Nguồn lực được phân chia hoàn toàn công bằng cho mọi thành viên.
D. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của mọi ngành bằng 0.
Câu 2: Nền kinh tế đạt trạng thái "Hiệu quả Pareto" (Pareto Efficiency) khi nào?
A. Mọi cá nhân đều đạt được mức thỏa dụng cao nhất có thể.
B. Không thể thực hiện một "Hoàn thiện Pareto" nào nữa.
C. Mọi nguồn lực đều đã được sử dụng hết, không còn thất nghiệp.
D. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Câu 3: Điều kiện để đạt hiệu quả Pareto trong sản xuất là gì?
A. Lợi ích biên của hai ngành sản xuất phải bằng nhau.
B. Tỷ suất thay thế biên (MRS) của các cá nhân phải bằng nhau.
C. Tỷ suất thay thế kỹ thuật biên (MRTS) giữa các yếu tố đầu vào (ví dụ: Vốn và Lao động) phải bằng nhau trong mọi ngành sản xuất.
D. Chi phí biên (MC) của mọi ngành sản xuất phải bằng 0.
Câu 4: Điều kiện để đạt hiệu quả Pareto trong phân phối (trao đổi) là gì?
A. Mọi cá nhân phải tiêu dùng số lượng hàng hóa bằng nhau.
B. Tỷ lệ chuyển đổi biên (MRT) phải bằng tỷ lệ thay thế biên (MRS).
C. Tỷ suất thay thế kỹ thuật biên (MRTS) phải bằng nhau.
D. Tỷ suất thay thế biên (MRS) giữa các hàng hóa (ví dụ: X và Y) phải bằng nhau đối với tất cả các cá nhân tiêu dùng.
Câu 5: Điều kiện để đạt hiệu quả Pareto tích hợp (toàn diện) là gì?
A. Chi phí biên (MC) bằng doanh thu biên (MR).
B. Tỷ lệ chuyển đổi biên (MRT) bằng tỷ suất thay thế biên (MRS).
C. Tỷ suất thay thế kỹ thuật biên (MRTS) bằng tỷ suất thay thế biên (MRS).
D. Tổng lợi ích xã hội (MSB) bằng tổng chi phí xã hội (MSC).
Câu 6: Theo cách tiếp cận dựa trên điều kiện biên, nền kinh tế đạt hiệu quả khi nào?
A. Lợi ích biên (MB) bằng Chi phí biên (MC).
B. Lợi ích biên (MB) lớn hơn Chi phí biên (MC).
C. Lợi ích biên (MB) nhỏ hơn Chi phí biên (MC).
D. Lợi ích biên (MB) đạt giá trị lớn nhất.
Câu 7: Định lý cơ bản thứ nhất của kinh tế học phúc lợi phát biểu rằng:
A. Mọi nền kinh tế thị trường đều tự động dẫn đến sự công bằng xã hội.
B. Nhà nước phải can thiệp để thị trường đạt hiệu quả Pareto.
C. Độc quyền luôn luôn phi hiệu quả và cần bị loại bỏ.
D. Nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo, sự cân bằng của thị trường sẽ tự động dẫn đến phân bổ nguồn lực đạt hiệu quả Pareto.
Câu 8: Giả sử trong một nền kinh tế, tỷ suất thay thế kỹ thuật biên của Vốn cho Lao động trong ngành X là 3 (
) và trong ngành Y là 1 (
). Để đạt hiệu quả sản xuất (Hoàn thiện Pareto), nên phân bổ lại nguồn lực như thế nào?
A. Chuyển Vốn từ Y sang X và Lao động từ X sang Y.
B. Giữ nguyên vì đã đạt hiệu quả.
C. Chuyển Lao động từ Y sang X và Vốn từ X sang Y.
D. Chuyển cả Vốn và Lao động từ ngành Y sang ngành X.
Câu 9: Giả sử Tỷ lệ chuyển đổi biên (MRT) giữa Thực phẩm (X) và Quần áo (Y) là 2 (tức 1X đổi 2Y), trong khi Tỷ suất thay thế biên (MRS) của mọi cá nhân đều là 1 (tức 1X đổi 1Y). Nền kinh tế này:
A. Chưa đạt hiệu quả tích hợp, nên sản xuất nhiều Thực phẩm (X) hơn và ít Quần áo (Y) hơn.
B. Đã đạt hiệu quả tích hợp vì MRT và MRS không liên quan.
C. Đã đạt hiệu quả sản xuất nhưng chưa đạt hiệu quả phân phối.
D. Chưa đạt hiệu quả tích hợp, nên sản xuất ít Thực phẩm (X) hơn và nhiều Quần áo (Y) hơn.
Câu 10: Nếu một nhà máy sản xuất ở mức sản lượng mà Lợi ích biên (MB) là 10$ và Chi phí biên (MC) là 8$, điều này có nghĩa là:
A. Nền kinh tế đang lãng phí nguồn lực, cần giảm sản lượng.
B. Nhà máy đang tối đa hóa lợi nhuận.
C. Xã hội đang bị tổn thất phúc lợi vì sản xuất quá ít, cần tăng sản lượng.
D. Nhà máy đang ở trạng thái hiệu quả Pareto.
Câu 11: Sự phi hiệu quả của độc quyền thường (không phải độc quyền tự nhiên) thể hiện ở chỗ:
A. Nhà độc quyền định giá bằng chi phí trung bình (
).
B. Nhà độc quyền định giá cao hơn chi phí biên (
), dẫn đến sản lượng thấp hơn mức hiệu quả xã hội.
C. Nhà độc quyền luôn sản xuất ra hàng hóa kém chất lượng.
D. Nhà độc quyền không có lợi nhuận do chi phí cao.
Câu 12: Đối với độc quyền tự nhiên (có chi phí trung bình giảm dần), nếu nhà nước bắt buộc doanh nghiệp định giá bằng chi phí biên (
) để đạt hiệu quả xã hội, vấn đề gì sẽ xảy ra?
A. Doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch.
B. Doanh nghiệp sẽ sản xuất nhiều hơn mức tối ưu.
C. Doanh nghiệp sẽ tự nguyện tuân theo mức giá này.
D. Doanh nghiệp sẽ bị lỗ vì
.
Câu 13: Giải pháp "định giá bằng chi phí trung bình" (
) đối với độc quyền tự nhiên nhằm mục đích gì?
A. Xóa bỏ hoàn toàn phần lợi nhuận của doanh nghiệp và đưa sản lượng về mức hiệu quả (MB=MC).
B. Đạt được hiệu quả Pareto tối đa cho xã hội.
C. Đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ (hòa vốn) trong khi vẫn cải thiện sản lượng so với mức độc quyền thuần túy.
D. Khuyến khích nhiều doanh nghiệp khác cùng tham gia thị trường.
Câu 14: Giải pháp nào sau đây giúp độc quyền tự nhiên đạt được mức sản lượng hiệu quả xã hội (nơi
) mà không làm doanh nghiệp phải rời bỏ thị trường?
A. Áp dụng thuế khoán đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp.
B. Chia nhỏ doanh nghiệp độc quyền thành nhiều doanh nghiệp nhỏ.
C. Cấm hoàn toàn việc sản xuất hàng hóa đó.
D. Nhà nước ấn định giá
và dùng ngân sách (từ thuế) để bù đắp phần lỗ cho doanh nghiệp.
Câu 15: Nếu nhà nước đánh thuế lợi nhuận siêu ngạch của nhà độc quyền, mục đích chính là gì?
A. Buộc nhà độc quyền phải tăng sản lượng lên mức hiệu quả.
B. Điều tiết lại phần lợi ích (thu nhập) từ nhà độc quyền sang cho xã hội (ngân sách), nhưng thường không trực tiếp giải quyết vấn đề sản lượng phi hiệu quả.
C. Giúp nhà độc quyền giảm chi phí sản xuất.
D. Khuyến khích nhà độc quyền giảm giá bán.
Câu 16: Một công ty cung cấp dịch vụ cáp quang (độc quyền tự nhiên) có chi phí cố định rất cao nhưng chi phí biên để thêm một khách hàng gần như bằng 0. Nếu công ty định giá
thì sẽ phá sản. Giải pháp nào là khả thi nhất cho công ty mà vẫn khuyến khích nhiều người dùng?
A. Chỉ cung cấp dịch vụ cho các khách hàng giàu có.
B. Yêu cầu nhà nước cấm các công ty khác gia nhập.
C. Áp dụng "giá hai phần": thu một khoản phí thuê bao cố định hàng tháng và một khoản phí biến đổi rất thấp (hoặc bằng 0) cho mỗi lần sử dụng.
D. Định giá
ở mức cao, làm giảm đáng kể số lượng người dùng.
Câu 17: "Giá hai phần" thường được áp dụng cho độc quyền tự nhiên bao gồm những gì?
A. Một khoản phí cố định để bù đắp chi phí trung bình và chi phí biên, cộng thêm một khoản phí sử dụng.
B. Một mức giá cao cho người dùng đầu tiên và giá thấp cho người dùng sau.
C. Một mức giá cho giờ cao điểm và một mức giá cho giờ thấp điểm.
D. Một khoản phí cố định (phí gia nhập/thuê bao) và một khoản phí biến đổi (tùy mức sử dụng).
Câu 18: Nhà độc quyền thường tối đa hóa lợi nhuận bằng cách chọn mức sản lượng mà tại đó:
A. Chi phí trung bình (AC) là thấp nhất.
B. Doanh thu biên (MR) bằng Chi phí biên (MC).
C. Giá (P) bằng Chi phí biên (MC).
D. Doanh thu (TR) là lớn nhất.
Câu 19: Ngoại ứng (Externalities) xảy ra khi nào?
A. Hành động của một cá nhân làm tăng chi phí của chính họ.
B. Một doanh nghiệp bị độc quyền trên thị trường.
C. Hành động của một đối tượng (sản xuất hoặc tiêu dùng) ảnh hưởng đến phúc lợi của đối tượng thứ ba mà không được phản ánh qua giá cả.
D. Giá cả thị trường không phản ánh đúng chi phí sản xuất tư nhân.
Câu 20: Khi có ngoại ứng tiêu cực trong sản xuất (ví dụ: nhà máy xả thải), điều gì xảy ra trên thị trường?
A. Chi phí biên xã hội (MSC) thấp hơn Chi phí biên tư nhân (MPC).
B. Thị trường sản xuất ít hơn mức hiệu quả xã hội.
C. Lợi ích biên xã hội (MSB) cao hơn Lợi ích biên tư nhân (MPB).
D. Chi phí biên xã hội (MSC) cao hơn Chi phí biên tư nhân (MPC), dẫn đến thị trường sản xuất quá nhiều.
Câu 21: Khi có ngoại ứng tích cực trong tiêu dùng (ví dụ: tiêm phòng vắc-xin), điều gì xảy ra trên thị trường?
A. Thị trường tiêu dùng quá nhiều so với mức hiệu quả.
B. Chi phí biên xã hội (MSC) cao hơn Chi phí biên tư nhân (MPC).
C. Lợi ích biên xã hội (MSB) cao hơn Lợi ích biên tư nhân (MPB), dẫn đến thị trường tiêu dùng quá ít.
D. Lợi ích biên xã hội (MSB) thấp hơn Lợi ích biên tư nhân (MPB).
Câu 22: Mục đích chính của việc áp dụng thuế Pigou đối với một nhà máy gây ô nhiễm là gì?
A. Để đóng cửa nhà máy vĩnh viễn.
B. Để "nội hóa" chi phí ngoại ứng, buộc nhà máy phải tính chi phí xã hội vào quyết định sản xuất của mình, từ đó giảm sản lượng về mức hiệu quả.
C. Để tăng nguồn thu ngân sách mà không ảnh hưởng đến sản lượng của nhà máy.
D. Để trợ cấp cho các nhà máy sản xuất sạch khác.
Câu 23: Trong trường hợp ngoại ứng tiêu cực, tổn thất phúc lợi xã hội (mất không) xảy ra do:
A. Phần chênh lệch giữa Chi phí biên xã hội (MSC) và Lợi ích biên xã hội (MSB) ở các đơn vị sản phẩm vượt quá mức hiệu quả.
B. Phần lợi nhuận mà nhà sản xuất mất đi khi bị đánh thuế.
C. Tổng chi phí mà xã hội phải chịu để xử lý ô nhiễm.
D. Phần chênh lệch giữa giá và chi phí biên tư nhân (MPC).
Câu 24: Để khắc phục sự phi hiệu quả của ngoại ứng tích cực (ví dụ: giáo dục), biện pháp tài chính công hiệu quả nhất là gì?
A. Đánh thuế cao hơn vào các trường đại học.
B. Bán giấy phép "được đi học" cho sinh viên.
C. Áp dụng mức giá trần cho học phí.
D. Cung cấp trợ cấp (ví dụ: học bổng, hỗ trợ tài chính, cho vay ưu đãi) để khuyến khích tiêu dùng nhiều hơn, đưa sản lượng về mức hiệu quả xã hội.
Câu 25: Mức thuế Pigou tối ưu cần được đặt bằng:
A. Tổng chi phí ngoại ứng (MEC) tại mức sản lượng hiện tại của thị trường.
B. Lợi ích biên (MB) tại mức sản lượng hiệu quả.
C. Chi phí ngoại ứng biên (MEC) tại mức sản lượng hiệu quả xã hội (Q*).
D. Chi phí biên tư nhân (MPC) tại mức sản lượng hiệu quả.
Câu 26: Cơ chế "bán giấy phép xả thải" (Cap-and-Trade) khác với thuế Pigou ở điểm nào?
A. Nhà nước ấn định tổng lượng xả thải (Cap) và để thị trường quyết định giá giấy phép (Thuế Pigou là ấn định giá/thuế và để thị trường quyết định lượng).
B. Bán giấy phép xả thải chỉ áp dụng cho ngoại ứng tích cực.
C. Bán giấy phép xả thải không tạo nguồn thu cho nhà nước.
D. Thuế Pigou không hiệu quả bằng bán giấy phép.
Câu 27: Một trang trại nuôi ong ở cạnh một vườn cây ăn quả. Ong giúp thụ phấn cho hoa (ngoại ứng tích cực) nhưng chủ trang trại ong không được trả tiền. Vườn cây ăn quả cung cấp mật hoa cho ong (ngoại ứng tích cực) nhưng chủ vườn không được trả tiền. Đây là trường hợp:
A. Chỉ có ngoại ứng tiêu cực.
B. Thông tin bất cân xứng.
C. Hàng hóa công cộng thuần túy.
D. Ngoại ứng tích cực hai chiều, và thị trường có thể sẽ cung cấp cả hai dịch vụ (nuôi ong và trồng cây) ở mức dưới tối ưu.
Câu 28: Trợ cấp Pigou là biện pháp tài trợ cho các hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực, với mức trợ cấp tối ưu bằng:
A. Tổng lợi ích ngoại ứng (MEB) tại mức sản lượng thị trường.
B. Lợi ích ngoại ứng biên (MEB) tại mức sản lượng hiệu quả xã hội (Q*).
C. Chi phí biên (MC) tại mức sản lượng hiệu quả.
D. Giá bán (P) của sản phẩm.
Câu 29: Hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa công cộng thuần túy là gì?
A. Có thể tắc nghẽn và có thể loại trừ.
B. Không thể tắc nghẽn và có thể loại trừ.
C. Không có tính cạnh tranh (Non-rivalry) và không có tính loại trừ (Non-excludability).
D. Có tính cạnh tranh và không có tính loại trừ.
Câu 30: Vấn đề "Kẻ ăn không" (Free rider) liên quan đến hàng hóa công cộng là do:
A. Tính không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
B. Hàng hóa đó được cung cấp quá nhiều.
C. Hàng hóa đó gây ra ngoại ứng tiêu cực.
D. Tính không có tính loại trừ trong tiêu dùng.
Câu 31: Đường cầu tổng hợp (tổng lợi ích biên xã hội) đối với hàng hóa công cộng thuần túy được xác định bằng cách:
A. Cộng theo chiều dọc các đường cầu cá nhân.
B. Cộng theo chiều ngang các đường cầu cá nhân.
C. Lấy đường cầu cá nhân cao nhất.
D. Lấy trung bình cộng của các đường cầu cá nhân.
Câu 32: Một con đường cao tốc vào giờ thấp điểm được coi là hàng hóa công cộng không thuần túy vì:
A. Nó hoàn toàn không có tính loại trừ.
B. Nó không có tính cạnh tranh (không tắc nghẽn) nhưng có tính loại trừ (qua trạm thu phí).
C. Nó vừa có tính cạnh tranh, vừa không có tính loại trừ.
D. Nó được nhà nước cung cấp.
Câu 33: Khi một hàng hóa công cộng (như một cây cầu) không bị tắc nghẽn (
) nhưng có thể loại trừ (có thể thu phí), việc thu phí sẽ:
A. Dẫn đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên.
B. Giúp tăng phúc lợi xã hội lên tối đa.
C. Cần thiết để bù đắp chi phí xây dựng.
D. Gây ra tổn thất phúc lợi (mất không) vì nó ngăn cản những người sẵn sàng trả giá thấp hơn phí nhưng vẫn cao hơn chi phí biên (bằng 0) sử dụng.
Câu 34: Dịch vụ giáo dục đại học được coi là hàng hóa công cộng không thuần túy (hoặc hàng hóa tư nhân có ngoại ứng) vì:
A. Nó hoàn toàn không có tính loại trừ (ai cũng được vào học).
B. Nó hoàn toàn không có tính cạnh tranh (học bao nhiêu cũng được).
C. Nó có tính loại trừ (phải trả học phí) và có tính cạnh tranh (lớp học có giới hạn chỗ) nhưng tạo ra ngoại ứng tích cực cho xã hội.
D. Nó chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân người học.
Câu 35: Đối với hàng hóa công cộng có thể gây tắc nghẽn (ví dụ: đường phố giờ cao điểm), biện pháp tài chính công hiệu quả để điều tiết là:
A. Cung cấp miễn phí cho tất cả mọi người.
B. Thu phí tắc nghẽn (bằng chi phí biên phục vụ tăng thêm) để buộc người dùng phải tính đến chi phí họ gây ra cho người khác.
C. Cấm hoàn toàn việc sử dụng vào giờ cao điểm.
D. Xây dựng thêm đường ngay lập tức mà không cần tính toán.
Câu 36: Sự khác biệt cơ bản giữa hàng hóa công cộng thuần túy và hàng hóa tư nhân thuần túy là gì?
A. Hàng hóa công cộng luôn miễn phí, hàng hóa tư nhân luôn phải trả tiền.
B. Hàng hóa công cộng do nhà nước sản xuất, hàng hóa tư nhân do tư nhân sản xuất.
C. Hàng hóa công cộng có chi phí sản xuất cao hơn hàng hóa tư nhân.
D. Hàng hóa tư nhân có cả tính cạnh tranh và tính loại trừ, trong khi hàng hóa công cộng thuần túy thì không.
Câu 37: Khi người mua xe cũ không biết rõ chất lượng xe (thông tin bất cân xứng), trong khi người bán biết rõ, điều này có thể dẫn đến hiện tượng "thị trường của những chiếc xe tồi" (Market for Lemons), nghĩa là:
A. Người mua sẵn sàng trả giá cao hơn cho mọi chiếc xe.
B. Chỉ có những chiếc xe chất lượng cao được bán.
C. Giá cả thị trường không còn ý nghĩa.
D. Người mua chỉ sẵn sàng trả một mức giá trung bình, mức giá này quá thấp đối với xe tốt (khiến xe tốt rút lui) và quá hời cho xe xấu (khiến thị trường toàn xe xấu).
Câu 38: Nhà nước can thiệp vào thị trường do thông tin bất cân xứng (ví dụ: thị trường thuốc) bằng cách nào?
A. Tự sản xuất tất cả các loại thuốc.
B. Đánh thuế cao vào tất cả các loại thuốc.
C. Ban hành các quy định (ví dụ: bắt buộc công bố thành phần, quy trình kiểm định chất lượng, cấp phép hành nghề) và tài trợ cho các cơ quan giám sát.
D. Cấm người tiêu dùng tự tìm hiểu thông tin.
Câu 39: Thuốc lá là một ví dụ về hàng hóa phi khuyến dụng (demerit good), thường liên quan đến thông tin bất cân xứng (người dùng có thể không hiểu hết tác hại). Biện pháp can thiệp của nhà nước thường là:
A. Trợ cấp cho người trồng thuốc lá.
B. Đánh thuế tiêu thụ đặc biệt cao và bắt buộc dán nhãn cảnh báo sức khỏe.
C. Khuyến khích quảng cáo thuốc lá rộng rãi.
D. Cung cấp thuốc lá miễn phí trong bệnh viện.
Câu 40: Một công ty bảo hiểm xe máy không thể biết chính xác liệu khách hàng của mình lái xe cẩn thận hay ẩu tả sau khi đã mua bảo hiểm. Đây là ví dụ về:
A. Rủi ro đạo đức (Moral Hazard).
B. Lựa chọn đối nghịch (Adverse Selection).