Bài Giảng Triết Học Mác Lênin Chương 6 - 2 Nguyên Lý CB BCDV

Bài giảng chi tiết Chương 6 môn Triết học Mác - Lênin theo giáo trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, tập trung phân tích hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Nội dung giúp sinh viên hiểu rõ phương pháp luận biện chứng, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và chuẩn bị hiệu quả cho kỳ thi học phần. Bài giảng kèm theo ví dụ minh họa và bài tập thực hành.

Từ khoá: bài giảng triết học bài giảng trực tuyến giáo trình Bộ GD&ĐT hai nguyên lý biện chứng học phần triết học lý luận chính trị phép biện chứng duy vật phương pháp luận biện chứng triết học Mác - Lênin ôn thi triết học

Phụ đề:

0:00 Chào các bạn, mình rất vui được đồng hành cùng các bạn trong buổi chia sẻ kiến thức ngày hôm nay.
0:04 Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về hai nguyên lý vô cùng quan trọng,
0:08 là nền tảng của một môn khoa học nghiên cứu về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển trong tự nhiên,
0:14 xã hội loài người và cả tư duy của chúng ta.
0:17 Hai nguyên lý này chính là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển.
0:22 Đầu tiên, chúng ta sẽ khám phá nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
0:26 Để bắt đầu, các bạn hãy thử nghĩ xem,
0:28 các sự vật, hiện tượng và quá trình khác nhau trong thế giới của chúng ta có mối liên hệ qua lại,
0:33 tác động lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau.
0:36 Trong lịch sử, có rất nhiều quan điểm khác nhau về câu hỏi này.
0:40 Có những người cho rằng mọi thứ tồn tại độc lập, không liên quan gì đến nhau,
0:43 hoặc nếu có thể cũng chỉ là những liên hệ hời hợt bên ngoài, ngẫu nhiên mà thôi.
0:47 Thậm chí, họ còn nghĩ rằng một số dạng tồn tại như thế giới vô cơ và thế giới hữu cơ hoàn toàn không có mối liên hệ nào với nhau,
0:54 hay một xã hội chỉ đơn giản là tổng của những cá nhân riêng lẻ cộng lại.
0:58 Nhưng ngược lại, một quan điểm khác lại khẳng định rằng các sự vật, hiện tượng,
1:02 dù đa dạng đến đâu, vẫn vừa tồn tại độc lập, vừa quy định,
1:05 tác động qua lại và thậm chí còn có thể chuyển hóa lẫn nhau.
1:09 Vậy, điều gì đã quy định những mối liên hệ đó?
1:12 Có người cho rằng đó là một lực lượng siêu nhiên nào đó, hay chỉ là do ý thức, cảm giác của con người mà thôi.
1:18 Tuy nhiên, một quan điểm dựa trên nền tảng của tính thống nhất vật chất của thế giới lại khẳng định rằng,
1:22 chính vì tất cả sự vật, hiện tượng dù khác nhau đến mấy thì cuối cùng cũng đều là những dạng tồn tại khác nhau của cùng một thế giới vật chất duy nhất, thống nhất.
1:30 Nhờ có sự thống nhất này, chúng không thể tồn tại biệt lập,
1:33 mà luôn tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quy luật xác định.
1:37 Chính vì vậy, mối liên hệ là một khái niệm triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại,
1:42 sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay thậm chí là giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
1:49 Mối liên hệ không chỉ đơn thuần là sự tồn tại, mà nó còn có những tính chất rất đặc trưng.
1:54 Thứ nhất, mối liên hệ có tính khách quan.
1:56 Điều này có nghĩa là các mối liên hệ là vốn có, tự thân tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng,
2:01 chúng không phụ thuộc vào ý muốn hay ý thức của con người chúng ta.
2:05 Dù chúng ta có nhận ra hay không thì chúng vẫn ở đó.
2:08 Thứ hai, mối liên hệ có tính phổ biến.
2:10 Tính phổ biến biểu hiện ở chỗ bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào,
2:13 ở bất kỳ không gian hay thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.
2:18 Ngay cả trong cùng một sự vật, bất kỳ một thành phần hay yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, yếu tố khác của chính nó.
2:25 Không có gì tồn tại một cách hoàn toàn cô lập cả.
2:28 Thứ ba, mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú.
2:32 Tính chất này thể hiện ở chỗ tùy thuộc vào sự vật, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau,
2:36 thời gian khác nhau mà các mối liên hệ sẽ biểu hiện khác nhau.
2:40 Chúng ta có thể phân loại các mối liên hệ thành nhiều loại,
2:42 ví dụ như mối liên hệ bên trong hay bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu hay thứ yếu.
2:46 Mỗi loại mối liên hệ này lại có vị trí và vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.
2:52 Mặc dù sự phân chia này chỉ mang tính tương đối,
2:55 bởi vì mỗi loại chỉ là một hình thức, một bộ phận trong toàn bộ mạng lưới liên hệ rộng lớn,
2:59 và chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau,
3:01 nhưng việc phân chia này lại rất cần thiết để chúng ta có thể nắm bắt và tác động phù hợp,
3:05 mang lại hiệu quả cao nhất trong mọi hoạt động của mình.
3:09 Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến,
3:11 chúng ta có thể rút ra những ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng để áp dụng vào hoạt động nhận thức và thực tiễn.
3:17 Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn nhau và chúng mang tính khách quan, phổ biến,
3:22 nên khi nhận thức và hành động, chúng ta phải tôn trọng quan điểm toàn diện,
3:26 và phải tránh cách xem xét phiến diện.
3:28 Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật đó,
3:35 đồng thời trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
3:39 bao gồm cả mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
3:42 Chỉ khi nhìn nhận toàn diện như vậy, chúng ta mới có thể hiểu đúng về bản chất của sự vật.
3:46 Bên cạnh đó, quan điểm toàn diện cũng yêu cầu chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ,
3:50 biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất yếu.
3:56 Chúng ta cũng cần lưu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất sự vật và có phương pháp tác động phù hợp.
4:03 Trong thực tế, khi tác động vào một sự vật,
4:05 chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải quan tâm tới những mối liên hệ của nó với các sự vật khác.
4:11 Đồng thời, chúng ta cần sử dụng đồng bộ các biện pháp và phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
4:17 Ví dụ, để đạt được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
4:23 chúng ta vừa phải phát huy nội lực của đất nước,
4:25 vừa phải biết tranh thủ thời cơ và vượt qua những thách thức từ xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa kinh tế.
4:31 Và vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú,
4:33 tức là ở các sự vật, hiện tượng khác nhau, không gian,
4:36 thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau,
4:39 nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quan điểm lịch sử, cụ thể.
4:44 Quan điểm này đòi hỏi chúng ta khi nhận thức và tác động vào sự vật,
4:47 phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, cụ thể,
4:50 môi trường cụ thể mà trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
4:54 Thực tế đã cho thấy rằng, một luận điểm có thể là khoa học trong điều kiện này,
4:58 nhưng lại không còn phù hợp trong điều kiện khác.
5:01 Vì vậy, để xác định đúng đường lối, chủ trương cho từng giai đoạn cách mạng,
5:04 cho từng thời kỳ xây dựng đất nước,
5:06 chúng ta luôn cần phải phân tích tình hình cụ thể của đất nước cũng như bối cảnh quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn và thời kỳ đó.
5:12 Và trong quá trình thực hiện, chúng ta cũng cần bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
5:19 Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển sang nguyên lý thứ hai, nguyên lý về sự phát triển.
5:24 Cũng giống như mối liên hệ, khi xem xét về sự phát triển, có hai quan điểm đối lập nhau.
5:29 Quan điểm thứ nhất cho rằng sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về mặt lượng,
5:33 không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật.
5:35 Hoặc nếu có sự thay đổi về chất thì cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín,
5:39 không sinh ra cái mới với những chất mới.
5:41 Họ nhìn nhận sự phát triển như một quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, thăng trầm phức tạp.
5:47 Ngược lại, quan điểm thứ hai nhìn nhận sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao.
5:52 Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có những bước nhảy vọt,
5:55 dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
5:58 Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy của chúng ta,
6:01 sự phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp,
6:04 thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
6:07 Theo quan điểm này, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất,
6:12 là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ,
6:15 sự vật lặp lại dường như là sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
6:19 Vậy, nguồn gốc của sự phát triển nằm ở đâu?
6:22 Có quan điểm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài bản thân sự vật,
6:25 do một thế lực siêu nhiên hay một ý chí nào đó quyết định.
6:28 Nhưng quan điểm dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng lại khẳng định rằng nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật.
6:34 Đó chính là do mâu thuẫn nội tại trong chính sự vật quy định.
6:37 Quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn này trong bản thân sự vật cũng chính là quá trình tự thân phát triển của mọi sự vật.
6:43 Từ đó, chúng ta có thể hiểu rằng phát triển là một khái niệm triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao,
6:49 từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
6:53 Phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung,
6:55 nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động, đó là xu hướng vận động đi lên,
6:59 sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ.
7:02 Phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
7:05 Trong quá trình phát triển của mình, sự vật sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất,
7:10 sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại,
7:13 vận động và chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
7:17 Sự phát triển cũng mang ba tính chất cơ bản tương tự như mối liên hệ.
7:21 Đầu tiên, sự phát triển luôn mang tính khách quan.
7:24 Bởi vì nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật,
7:27 là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật,
7:31 nên sự phát triển là một tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
7:36 Thứ hai, sự phát triển mang tính phổ biến.
7:39 Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy của chúng ta.
7:45 Ở bất kỳ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển.
7:51 Ngay cả các khái niệm, các phạm trù mà chúng ta dùng để phản ánh hiện thực cũng không ngừng vận động và phát triển.
7:56 Thứ ba, sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú.
8:00 Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng,
8:03 nhưng mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
8:07 Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác nhau.
8:12 Đồng thời, trong quá trình phát triển của mình,
8:14 sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện.
8:19 Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật,
8:22 đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.
8:27 Ví dụ, nhìn chung, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ trước,
8:33 đó là do các em được thừa hưởng những thành quả và điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.
8:38 Hay như trong thời đại hiện nay, thời gian công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước của các quốc gia chậm phát triển và kém phát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia đã thực hiện chúng trước đó,
8:47 bởi vì họ đã được thừa hưởng kinh nghiệm và sự hỗ trợ từ các quốc gia đi trước.
8:51 Tuy nhiên, việc vận dụng kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn vào những nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước này.
8:58 Dù sự vật, hiện tượng có thể có những giai đoạn vận động đi lên theo cách này hay cách khác,
9:02 nhưng khi xem xét toàn bộ quá trình, chúng vẫn tuân theo một khuynh hướng chung là đi lên.
9:07 Cuối cùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển.
9:12 Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn,
9:16 con người phải tôn trọng quan điểm phát triển.
9:18 Quan điểm này đòi hỏi khi nhận thức hay giải quyết một vấn đề nào đó,
9:21 chúng ta phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
9:26 Quan điểm phát triển yêu cầu chúng ta không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật,
9:30 mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng,
9:33 phải nhìn được cả những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi.
9:37 Tuy nhiên, điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
9:42 Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn đòi hỏi chúng ta phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn.
9:48 Trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp,
9:53 nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó,
9:56 tùy thuộc vào việc sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
10:01 Quan điểm phát triển còn góp phần giúp chúng ta khắc phục những tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
10:04 định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
10:08 Tóm lại, hai nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển chính là những nguyên tắc phương pháp luận quan trọng.
10:13 Chúng định hướng và chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta trong việc cải tạo hiện thực và cải tạo chính bản thân con người.
10:20 Để vận dụng chúng một cách sáng tạo trong mọi hoạt động của mình,
10:22 mỗi chúng ta cần phải nắm chắc cơ sở lý luận của hai nguyên lý này.
10:27 Cảm ơn các bạn đã lắng nghe.
10:29 Hi vọng những chia sẻ vừa rồi đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về hai nguyên lý quan trọng này.
10:33 Hẹn gặp lại các bạn trong những buổi chia sẻ tiếp theo nhé.