Bài Giảng Chương 7: Các Cặp Phạm Trù CB Triết Học Mác Lênin
Bài giảng trực tuyến tập trung vào Chương 7 môn Triết học Mác - Lênin theo giáo trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình bày chi tiết về các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật như nguyên nhân – kết quả, tất nhiên – ngẫu nhiên, khả năng – hiện thực, nội dung – hình thức và bản chất – hiện tượng. Bài giảng giúp sinh viên hiểu rõ lý thuyết, phát triển tư duy phản biện và vận dụng kiến thức hiệu quả trong học tập và thi cử.
Từ khoá: bài giảng triết học , bài giảng trực tuyến , giáo trình Bộ GD&ĐT , học phần triết học , lý luận chính trị , phạm trù biện chứng , triết học Mác - Lênin , triết học đại cương , ôn thi triết học
Phụ đề:
00:07 Những phạm trù này giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về thế giới xung quanh mình, từ tự nhiên đến xã hội và cả tư duy của chúng ta nữa.
00:14 Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu xem phạm trù là gì nhé?
00:18 Để suy nghĩ và trao đổi tư tưởng, con người chúng ta thường phải sử dụng những khái niệm.
00:23 Tùy theo mức độ bao quát, chúng ta có các khái niệm rộng hay hẹp khác nhau.
00:26 Khái niệm rộng nhất, bao quát nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định thì được gọi là phạm trù.
00:36 Ví dụ, trong toán học có phạm trù số, hình, trong vật lý học có các phạm trù khối lượng, vận tốc.
00:42 Nhưng phạm trù của phép biện chứng duy vật thì rộng hơn nhiều.
00:45 Chúng không chỉ phản ánh những mối liên hệ chung trên một lĩnh vực nhất định, mà của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
00:53 Chẳng hạn như vật chất, ý thức, nguyên nhân, kết quả, hay tất nhiên, ngẫu nhiên.
00:58 Về bản chất, các phạm trù không có sẵn trong nhận thức của bản thân con người một cách bẩm sinh hay tiên nghiệm.
01:04 Chúng cũng không tồn tại sẵn ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người.
01:07 Thay vào đó, chúng được hình thành trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
01:12 Nội dung của phạm trù mang tính khách quan, bị thế giới khách quan quy định, mặc dù hình thức thể hiện của nó là chủ quan.
01:18 Các phạm trù cũng không phải là một hệ thống đóng kín, bất biến, mà nó thường xuyên được bổ sung bằng những phạm trù mới cùng với sự phát triển của thực tiễn và của nhận thức khoa học.
01:27 Giờ chúng ta đến với cặp phạm trù đầu tiên, cái riêng và cái chung.
01:32 Cái riêng là một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
01:35 Ví dụ, cái bàn này, ngôi nhà kia, hay cái cây cụ thể trước mắt bạn.
01:40 Cái chung là những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
01:46 Ví dụ, tất cả những cái bàn đều có chân, mặt bàn, hay tất cả những cái cây đều có rễ, thân, lá.
01:53 Cần phân biệt cái riêng với cái đơn nhất.
01:55 Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật, không lặp lại ở sự vật khác.
02:02 Ví dụ, thủ đô Hà Nội là một cái riêng, nhưng những nét đặc trưng như có phố cổ hay hồ gươm thì lại là cái đơn nhất chỉ có ở Hà Nội.
02:09 Về mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.
02:12 Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
02:17 Nghĩa là không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
02:20 Chúng ta không thể thấy một cái cây nói chung tồn tại độc lập với cây cam, cây quýt, cây đào cụ thể.
02:26 Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
02:30 Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung.
02:34 Ví dụ, mỗi con người là một cái riêng, nhưng không ai có thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên, không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và xã hội chung.
02:44 Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, bởi vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
02:51 Ngược lại, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng, vì nó phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại và gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
03:03 Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
03:08 Cái mới lúc đầu thường xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất, về sau theo quy luật, nó hoàn thiện dần và thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến.
03:16 Ngược lại, cái cũ lúc đầu là cái chung, nhưng về sau do không phù hợp với điều kiện mới nên mất dần đi và trở thành cái đơn nhất.
03:23 Về mặt phương pháp luận, vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, nên chúng ta chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
03:31 Mặt khác, vì cái chung là cái sâu sắc, bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
03:40 Tuy nhiên, cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể mà vận dụng cho thích hợp.
03:48 Tiếp theo, mình cùng tìm hiểu về cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
03:52 Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
03:59 Còn kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động đó gây ra.
04:03 Ví dụ, cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có thể là nguyên nhân dẫn đến một cuộc cách mạng nổ ra.
04:08 Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu.
04:12 Tính khách quan thể hiện ở chỗ mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
04:19 Tính phổ biến thể hiện ở chỗ mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân nhất định gây ra.
04:23 Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân, chỉ là chúng ta đã nhận thức được hay chưa mà thôi.
04:28 Tính tất yếu thể hiện ở chỗ cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
04:34 Về mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
04:37 Thứ nhất, nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả.
04:41 Tuy nhiên, không phải hai hiện tượng nào nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là quan hệ nhân quả.
04:45 Cái phân biệt quan hệ nhân quả với quan hệ kế tiếp về mặt thời gian là ở chỗ nguyên nhân và kết quả có quan hệ sản sinh ra nhau.
04:52 Thứ hai, nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau.
04:58 Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
05:01 Ngược lại, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
05:06 Thứ ba, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
05:10 Một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
05:16 Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và không có kết thúc.
05:20 Thứ tư, trong những quan hệ xác định, kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân.
05:28 Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo hai hướng, thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân theo hướng tích cực, hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân theo hướng tiêu cực.
05:36 Về mặt phương pháp luận, vì mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng để giải thích chúng.
05:44 Khi tìm nguyên nhân, chúng ta cần tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất.
05:51 Đồng thời, cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, để có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực phát huy tác dụng và hạn chế tác động tiêu cực.
06:01 Cuối cùng, chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích.
06:09 Bây giờ chúng ta sẽ đến với cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên.
06:13 Tất nhiên là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của sự vật quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
06:20 Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định.
06:28 Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuất hiện khác đi.
06:35 Ví dụ, khi gieo một con xúc xắc, việc sẽ có một mặt úp và một mặt ngửa là tất nhiên, nhưng mặt nào sấp, mặt nào ngửa ở mỗi lần tung lại là cái ngẫu nhiên.
06:43 Cần lưu ý rằng không phải chỉ có cái tất nhiên mới có nguyên nhân, mà cả ngẫu nhiên và tất nhiên đều có nguyên nhân.
06:50 Về mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
06:53 Thứ nhất, cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
07:00 Nếu cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hoặc chậm.
07:08 Thứ hai, tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau.
07:12 Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
07:17 Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
07:22 Thứ ba, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau.
07:26 Chúng không nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hóa thành ngẫu nhiên và ngược lại.
07:33 Ví dụ, việc trao đổi vật này lấy vật khác trong xã hội công xã nguyên thủy lúc đầu chỉ là việc ngẫu nhiên.
07:39 Nhưng về sau, khi sản xuất phát triển, sự trao đổi sản phẩm trở nên thường xuyên hơn và biến thành một hiện tượng tất nhiên của xã hội.
07:46 Về mặt phương pháp luận, vì cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật, còn cái ngẫu nhiên thì không gắn với bản chất nội tại, nó có thể xảy ra, có thể không.
07:57 Do vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên, mà không thể chỉ dựa vào cái ngẫu nhiên.
08:03 Nhưng cũng không được bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu nhiên, vì nó có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, đôi khi còn có thể ảnh hưởng rất sâu sắc.
08:10 Do vậy, trong thực tiễn, ngoài phương án chính, người ta thường có phương án hành động dự phòng để chủ động ứng phó với những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra.
08:18 Đồng thời, vì cái tất nhiên bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên, muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên.
08:27 Giờ mình cùng tìm hiểu về cặp phạm trù nội dung và hình thức.
08:31 Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
08:35 Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
08:42 Ở đây, phép biện chứng duy vật chủ yếu chú ý đến hình thức bên trong của sự vật, nghĩa là cơ cấu bên trong của nội dung, chứ không phải hình thức bề ngoài.
08:50 Về mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
08:53 Thứ nhất, nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất.
08:57 Không có hình thức nào tồn tại thuần túy không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định.
09:04 Nội dung nào có hình thức đó.
09:06 Tuy nhiên, không phải một nội dung bao giờ cũng chỉ được thể hiện ra trong một hình thức nhất định và một hình thức luôn chỉ chứa một nội dung nhất định, mà một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
09:20 Thứ hai, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vật.
09:25 Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo của hình thức là tương đối bền vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung.
09:32 Do đó, khi nội dung biến đổi, hình thức cũ sẽ trở nên lạc hậu hơn và sẽ trở thành nhân tố kìm hãm nội dung phát triển và buộc phải thay đổi để phù hợp với nội dung mới.
09:41 Thứ ba, hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung.
09:45 Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển, nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
09:55 Về mặt phương pháp luận, vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau, do vậy trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội dung và hình thức.
10:02 Đặc biệt cần chống chủ nghĩa hình thức.
10:04 Vì nội dung quyết định hình thức, nên để nhận thức và cải tạo sự vật, trước hết chúng ta phải căn cứ vào nội dung.
10:10 Đồng thời, hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung.
10:13 Do vậy trong hoạt động thực tiễn phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức và làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển.
10:21 Giờ chúng ta cùng tìm hiểu về bản chất và hiện tượng.
10:25 Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
10:32 Hiện tượng là sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
10:35 Ví dụ, bản chất của một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân, còn những tính chất hóa học của nguyên tố đó khi tương tác với các nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện ra bên ngoài của mối liên kết đó.
10:46 Cả bản chất và hiện tượng đều tồn tại một cách khách quan, không do ai sáng tạo ra.
10:51 Về mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng.
10:54 Thứ nhất, bản chất và hiện tượng có quan hệ biện chứng vừa thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau, vừa mâu thuẫn đối lập nhau.
11:00 Sự thống nhất thể hiện ở chỗ bản chất luôn luôn được bộc lộ ra qua hiện tượng, và hiện tượng nào cũng là sự biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định.
11:07 Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, đồng thời cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện bản chất.
11:13 Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau, bản chất nào thì có hiện tượng ấy, bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo.
11:21 Thứ hai, sự mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, cái sâu sắc và tương đối ổn định, ít biến đổi.
11:29 Còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt, cái thường xuyên biến đổi và phong phú hơn bản chất.
11:34 Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tùy theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
11:40 Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan, còn hiện tượng là mặt bên ngoài.
11:45 Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện một khía cạnh của bản chất, biểu hiện bản chất dưới hình thức đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
11:53 Về mặt phương pháp luận, bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng.
11:58 Do đó muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng, quá trình thực tế.
12:04 Hơn nữa, bản chất của sự vật không được biểu hiện đầy đủ trong một hiện tượng nhất định nào, và cũng biến đổi trong quá trình phát triển của sự vật.
12:11 Do vậy phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
12:17 Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất của sự vật.
12:21 Còn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng bề ngoài.
12:30 Và cuối cùng, chúng ta đến với cặp phạm trù khả năng và hiện thực.
12:33 Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trên thực tế.
12:37 Khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng.
12:44 Khả năng là cái hiện chưa có nhưng bản thân khả năng đó lại tồn tại.
12:48 Ví dụ, trước mắt chúng ta có đủ gỗ, cưa, bào, đục, đinh, đó là hiện thực.
12:54 Từ đó nảy sinh khả năng xuất hiện một cái bàn.
12:56 Có nhiều loại khả năng.
12:58 Khả năng tất nhiên là khả năng được hình thành do quy luật vận động nội tại của sự vật quy định.
13:03 Khả năng ngẫu nhiên là khả năng được hình thành do các tương tác ngẫu nhiên quy định.
13:06 Ngoài ra, trong khả năng tất nhiên lại bao gồm khả năng gần, nghĩa là đã có đủ hoặc gần đủ những điều kiện cần thiết để biến thành hiện thực, và khả năng xa, nghĩa là chưa đủ điều kiện cần thiết, còn phải trải qua nhiều giai đoạn quá độ nữa.
13:19 Về mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.
13:21 Thứ nhất, khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
13:30 Trong sự vật hiện đang tồn tại luôn chứa đựng khả năng, và sự vận động phát triển của sự vật chính là quá trình biến khả năng thành hiện thực.
13:36 Trong hiện thực mới đó lại nảy sinh khả năng mới.
13:39 Thứ hai, quan hệ giữa khả năng và hiện thực có tính phức tạp.
13:42 Trong cùng những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ một khả năng.
13:48 Ngoài những khả năng vốn sẵn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
13:57 Thứ ba, để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không phải chỉ một điều kiện mà là một tập hợp nhiều điều kiện.
14:02 Trong đời sống xã hội, hoạt động có ý thức của con người có vai trò hết sức to lớn trong việc biến khả năng thành hiện thực.
14:08 Nó có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm quá trình này, có thể điều khiển khả năng phát triển theo chiều hướng nhất định bằng cách tạo ra những điều kiện tương ứng.
14:15 Về mặt phương pháp luận, vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có, nên trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để định ra chủ trương, phương hướng hành động của mình.
14:25 Nếu chỉ dựa vào cái còn ở dạng khả năng thì sẽ dễ rơi vào ảo tưởng.
14:29 Tuy nhiên, khả năng cũng biểu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai.
14:33 Do đó, tuy không dựa vào khả năng một cách mù quáng, nhưng chúng ta cũng phải tính đến các khả năng để việc đề ra chủ trương, kế hoạch hành động sát hợp hơn.
14:41 Khi tính đến khả năng phải phân biệt được các loại khả năng gần, khả năng xa, khả năng tất nhiên và ngẫu nhiên.
14:46 Từ đó mới tạo được các điều kiện thích hợp để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển.
14:51 Trong xã hội, cần chú ý phát huy nguồn lực con người, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi con người để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy xã hội phát triển.
15:01 Vậy là chúng ta đã cùng nhau điểm qua những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
15:06 Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp các bạn có cái nhìn sâu sắc hơn về thế giới và áp dụng vào cuộc sống, công việc một cách hiệu quả.
15:13 Cảm ơn các bạn đã lắng nghe.
1,241 xem 16 kiến thức 20 đề thi
1 mã đề 10 câu hỏi
1 mã đề 10 câu hỏi
1 mã đề 10 câu hỏi
3 mã đề 120 câu hỏi
4 mã đề 115 câu hỏi
1 mã đề 35 câu hỏi